Câu đối Tết[sửa]
- 新年幸福平安到 Tân niên, hạnh phúc bình an đáo (Năm mới, hạnh phúc bình an đến)
- 春日榮花富貴來 Xuân nhật, vinh hoa phú quý lai (Ngày xuân, vinh hoa phú quý về)
- 新年納餘慶 Tân niên nạp dư khánh (Năm mới, hỉ kéo dài)
- 嘉節號長春 Gia tiết hiệu trường xuân (Tiết lành, xuân còn mãi)
- 年年如意春 Niên niên như ý xuân (Năm năm xuân như ý)
- 歲歲平安日 Tuế tuế bình an nhật (Tuổi tuổi ngày bình an)
- An khang phú quý thái thái bình
- Bách lão bá niên trường trường thọ
- Đa tử đa tôn đa phú quý (nhiều con nhiều cháu nhiều phú quý)
- Đắc tài đắc lộc đắc nhân tâm (được tài được lộc được lòng người)
- Xuân an khang đức tài như ý
- Niên thịnh vượng phúc thọ vô biên
- Môn đa khách đáo thiên tài đáo (Cửa nhiều khách đến nhiều tiền đến)
- Gia hữu nhân lai vạn vật lai (Nhà có người vào lắm vật vào)
- Phúc mãn đường, niên tăng phú quí (Phúc đầy nhà năm thêm giàu có)
- Đức lưu quang, nhật tiến vinh hoa (Đức ngập tràn ngày một vinh hoa)
- Sơn thủy thanh cao xuân bất tận (Phong cảnh thanh cao xuân mãi mãi)
- Thần tiên lạc thú cảnh trường xuân (Thần tiên vui thú cảnh đời đời)
- Niên niên tăng phú quý
- Nhật nhật hưởng vinh hoa
- Lộc biếc, mai vàng, xuân hạnh phúc
- Đời vui, sức khỏe, tết an khang
- Cạn ly mừng năm qua đắc lộc
- Nâng cốc chúc năm mới phát tài
- Tống cựu nghinh tân mừng xuân mới
- Dân an quốc thái đón thanh bình
- Oanh ca, yến múa mừng xuân trẻ
- Nước thịnh, dân giàu hưởng phúc chung
- Nắng Xuân rực rỡ, náo nức nhộn nhịp, nhà nhà trẩy hội
- Gió đông buốt lạnh, tất ta tất tưởi, người người mua bán
- Chúc Tết đến, trăm điều như ý
- Mừng Xuân sang, vạn sự thành công
- Bộc trúc tam lưỡng thanh, nhân gian thị tuế 爆 竹 三 兩 聲 人 間 是 歲
- Mai hoa tứ ngũ điểm, thiên hạ giai xuân 梅 花 四 五 點 天 下 皆 春
Có nghĩa:
- Hai ba tiếng pháo đì đùng, nhơn gian đón mừng năm mới,
- Bốn năm đóa mai lấm tấm, thiên hạ đều biết xuân sang.
Mừng đám cưới[sửa]
- 同心生產好 Đồng tâm sinh sản hảo (Đồng lòng làm ăn tốt)
- 合意感情深 Hợp ý cảm tình thâm (Hợp ý cảm tình sâu)
- 良日良時良偶 Lương nhật lương thời lương ngẫu (Ngày tốt, giờ tốt, tốt đôi lứa)
- 佳男佳女佳緣 Giai nam giai nữ giai duyên (Trai đẹp, gái đẹp, đẹp tơ duyên)
- 四季花長好 Tứ quí hoa trường hảo (Bốn mùa hoa luôn nở)
- 百年月永圓 Bách niên nguyệt vĩnh viên (Trăm năm trăng vẫn tròn)
- 二姓聯婚成大禮 Nhị tính liên hôn thành đại lễ (Hai họ thông gia thành lễ lớn)
- 百年偕老岳長春 Bách niên giai lão lạc trường xuân (Trăm năm lên lão kéo dài xuân)
- 萬里云天爭比翼 Vạn lý vân thiên tranh tỵ dực (Vạn dặm mây trời tranh sát cánh)
- 百年事業結同心 Bách niên sự nghiệp kết đồng tâm (Trăm năm sự nghiệp kết đồng tâm)
- 云漢橋成牛女渡 Vân hán kiều thành Ngưu Nữ độ (Xây cầu Vân Hán mừng Ngưu Lang - Chức Nữ)
- 春台簫引鳳凰飛 Xuân đài tiêu dẫn Phượng Hoàng phi (Tiếng sáo đài Xuân dẫn Phượng Hoàng)
- 書聲喜有琴聲伴 Thư thanh hỉ hữu cầm thanh bạn (Tiếng sách có tiếng đàn làm bạn)
- 翰墨新添黛墨香 Hàn mặc tân thiêm đại mặc hương (Mực bút thêm hương mực vẽ mày)
- 瓊樓月皓人如玉 Quỳnh lâu nguyệt hạo nhân như ngọc (Lầu quỳnh trăng sáng người như ngọc)
- 秀閣花香酒似蘭 Tú các hoa hương tửu tự lan (Gác đẹp hoa hương rượu tựa lan)
- 碧海云生龍對舞 Bích hải vân sinh long đối vũ (Biển biếc mây trùm Rồng múa cặp)
- 丹山日出鳳雙飛 Đan sơn nhật xuất Phượng song phi (Núi non trời ló Phượng bay đôi)
- 女慧男才原是對 Nữ tuệ tam tài nguyên thị đối (Gái giỏi trai tài nom thật đối)
- 你恩我愛總相聊 Nhĩ ân ngã ái tổng tương liên (Em ân anh ái có tương liên)
- 詩題紅葉同心句 Thi đề hồng diệp đồng tâm cú (Đề thơ lá thắm giải đồng tâm)
- 酒飲黃花合巹杯 Tửu ẩm hoàng hoa hợp cẩn bôi (Uống rượu cúc vàng ly hợp cẩn)
- 互敬互幫創大業 Hỗ kính, hỗ bang sáng đại nghiệp (Cùng kính, cùng giúp, xây nghiệp lớn)
- 相親相愛樹新風 Tương thân tương ái thụ tân phong (Tương thân, tương ái dựng tân phong)
- 堂前奏笛迎賓客 Đường tiền tấu địch nghinh tân khách (Trước nhà tấu sáo đón tân khách)
- 戶外吹笙引鳳凰 Hộ ngoại xuy sinh dẫn Phượng Hoàng (Ngoài ngõ hòa tiêu dẫn Phượng Hoàng)
- 鳳求凰百年樂事 Phượng cầu Hoàng bách niên lạc sự (Trăm năm vui việc Phượng cầu Hoàng)
- 男嫁女一代新風 Nam giá nữ nhất đại tân phong (Một đời đổi mới nam cưới nữ)
- 紅葉題詩傳厚意 Hồng diệp đề thi truyền hậu ý (Lá thắm đề thơ truyền ý kín)
- 赤繩系足結良緣 Xích thằng hệ túc kết lương duyên (Chỉ hồng chân buộc kết duyên lành)
- 花燭交心互勉志 Hoa chúc giao tâm hỗ miễn chí (Đuốc hoa lòng kết nên rèn chí)
- 英才攜手共圖強 Anh tài huề thủ cộng đồ cường (Tài giỏi tay trao quyết đến giầu)
- 破舊俗婚事簡辨 Phá cựu tục hôn sự giản biện (Bỏ tục xưa, cưới xin đơn giản)
- 樹新風致富爭先 Thụ tân phong chí phú tranh tiên (Nêu gương mới, làm giầu là đầu)
- 柳暗花明春正半 Liễu ám hoa minh xuân chính bán (Liễu rậm hoa tươi, xuân mới nửa)
- 珠聯碧合影成雙 Châu liên bích hợp ảnh thành song (Châu liền thành chuỗi, ảnh thành đôi)
- 宜國宜家新婦女 Nghi quốc nghi gia tân phụ nữ (Thuận nước, thuận nhà, phụ nữ mới)
- 能文能武好男儿 Năng văn năng vũ hảo nam nhi (Hay văn, hay vũ, nam nhi tài)
- 婚締自由移舊俗 Hôn đế tự do, di cựu tục (Hôn nhân tự do, bỏ tục xưa)
- 禮行平等樹新風 Lễ hành bình đẳng thụ tân phong (Giao tiếp bình đẳng, nêu gương mới)
- 勤勞手足患懮少 Cần lao thủ túc hoạn ưu thiểu (Lao động chân tay, lo lắng ít)
- 恩愛夫妻歡樂多 Ân ái phu thê hoan lạc đa (Ái ân chồng vợ, sướng vui nhiều)
- 百年恩愛雙心結 Bách niên ân ái song tâm kết (Trăm năm ân ái, hai lòng buộc)
- 千里姻緣一線牽 Thiên lý nhân duyên nhất tuyến khiên (Ngàn dặm nhân duyên, một sợi ràng)
- 愛貌愛才尤愛志 Ái mạo ái tài vưu ái chí (Yêu vẻ, yêu tài, càng yêu chí)
- 知人知面更知心 Tri nhân tri diện cánh tri tâm (Biết người, biết mặt, lại biết lòng)
- 作婦須知勤儉好 Tác phụ tu tri cần kiệm hảo (Làm vợ nên hay cần kiệm giỏi)
- 治家應教紫孫賢 Trị gia ưng giáo tử tôn hiền (Trị nhà phải dạy cháu con hiền)
- 詩詠河洲鳩喜集 Thi vịnh hà châu cưu hỉ tập (Thơ vịnh bãi sông cưu đến họp)
- 經傳桂里鳳和鳴 Kinh truyền quế lý Phượng hoà minh (Kinh truyền rừng quế Phượng cùng kêu)
- 相親相愛青春永 Tương thân tương ái thanh xuân vĩnh (Tương thân, tương ái, thanh xuân mãi)
- 同德同心幸福長 Đồng đức đồng tâm hạnh phúc trường (Đồng đức, đồng tâm, hạnh phúc dài)
- 容貌心齡雙俊秀 Dung mạo tâm linh song tuấn tú (Dung mạo, tâm hồn, đôi tuấn tú)
- 才華事業兩風流 Tài hoa sự nghiệp lưỡng phong lưu (Tài hoa, sự nghiệp, cặp phong lưu)
- 互敬互愛互相學習 Hỗ kính hỗ ái hỗ tương học tập (Lẫn kính, lẫn yêu, lẫn giúp học tập)
- 同德同心同建家庭 Đồng đức đồng tâm đồng kiến gia đình (Cùng đức, cùng lòng, cùng xây gia đình)
- 同心同德美滿夫婦 Đồng tâm đồng đức mỹ mãn phu phụ (Cùng lòng, cùng đức, vợ chồng mỹ mãn)
- 克儉克勤幸福鴛鴦 Khắc kiệm khắc cần hạnh phúc uyên ương (Biết cần, biết kiệm hạnh phúc uyên ương)
- 恩愛夫妻情似青山不老 Ân ái phu thê tình tự thanh sơn bất lão (Ân ái vợ chồng, tình tựa non xanh trẻ mãi)
- 幸福半侶意如碧水長流 Hạnh phúc bất lữ ý như bích thủy trường lưu (Hạnh phúc đôi lứa, ý như nước biếc chảy hoài)
- 男尊女女尊男男幫女助 Nam tôn nữ nữ tôn nam nam bang nữ trợ (Nam trọng nữ nữ trọng nam nam giúp nữ đỡ)
- 夫敬妻妻敬夫夫德妻賢 Phu kính thê thê kính phu phu đức thê hiền (Chồng kính vợ, vợ kính chồng chồng đức vợ hiền)
- 惟求愛永恒一生同伴侶 Duy cầu ái vĩnh hằng nhất sinh đồng bạn lữ (Mong tình yêu vĩnh hằng, một đời cùng đôi lứa)
- 但愿人長九千里共嬋娟 Đản nguyện nhân trường cửu thiên lý cộng thuyền quyên (Muốn người lâu hưởng thọ, ngàn dặm với thuyền quyên)
- 鳥語花香仲春一幅天然畫 Điểu ngữ hoa hương xuân nhất bức thiên nhiên hoạ (Chim hót, hoa hương, một bức thiên nhiên xuân vẽ)
- 賓歡主樂嘉客滿堂錦上花 Tân hoan chủ lại gia khách mãn đường cẩm thượng hoa (Khách vui, chủ sướng đầy nhà rực rỡ gấm hoa)
- 鴛鴦對舞 Uyên ương đối vũ (Uyên ương múa đôi)
- 鸞鳳和鳴 Loan phượng hoà minh (Loan phượng hoà tiếng)
- 月圓花好 Nguyệt viên hoa hảo (Trăng tròn hoa đẹp)
- 鳳舞龍飛 Phượng vũ long phi (Phượng múa rồng bay)
- 男婚女嫁 Nam hôn nữ giá (Trai cưới gái gả)
- 夫德妻賢 Phu đức thê hiền (Chồng đức vợ hiền)
- 志同道合 Chí đồng đạo hợp (Chí cùng ý hợp)
- 意厚情長 Ý hậu tình trường (Ý sâu tình dài)
- 東風入戶 Đông phong nhập hộ (Gió đông vào nhà)
- 喜氣盈門 Hỉ khí doanh môn (Khí lành đầy cửa)
- 志同道合 Chí đồng đạo hợp (Chí cùng đạo hợp)
- 花好月圓 Hoa hảo nguyệt viên (Hoa đẹp trăng tròn)
- 白斗偕老 Bạch đầu giai lão (Đầu bạc cùng già)
- 同心永結 Đồng tâm vĩnh kết (Đồng tâm kết mãi)
- 鴛鴦比翼 Uyên ương tị dực (Uyên ương liền cánh)
- 夫婦同心 Phu phụ đồng tâm (Chồng vợ đồng lòng)
- 同心生產好 Đồng tâm sinh sản hảo (Đồng tâm làm ăn tốt)
- 合意感情深 Hợp ý cảm tình thâm (Hợp ý cảm tình sâu)
- 才高鸚鵡賦 Tài cao Anh Vũ phú (Tài cao phú Anh Vũ)
- 春入鳳凰樓 Xuân nhập Phượng hoàng lâu (Xuân vào lầu Phượng hoàng)
- 藍田曾种玉 Lam điền tăng chủng ngọc (Lam điền thêm giống ngọc)
- 紅葉自題詩 Hồng diệp tự đề thi (Lá thắm tự đề thơ)
- 懾成雙壁影 Nhiếp thành song bích ảnh (Chụp thành bức ảnh đôi)
- 締結百年歡 Đế kết bách niên hoan (Thắt giây mừng trăm tuổi)
- 鳳凰鳴瑞世 Phượng hoàng minh thụy thế (Phượng hoàng kêu đời thịnh)
- 琴瑟譜新聲 Cầm sắt phổ tân thanh (Cầm sắt phổ tân thanh)
- 喜見紅梅放 Hỉ kiến hồng mai phóng (Mừng thấy mai hồng nở)
- 樂迎淑女來 Lạc nghinh thục nữ lai (Vui đón thục nữ về)
- 檻外紅梅竟放 Hạm ngoại hồng mai cạnh phóng (Ngoài hiên mai hồng đua nở)
- 檐前紫燕雙飛 Thiềm tiền tửyến song phi (Trước thềm tử yến sánh bay)
- 佳偶百年好合 Giai ngẫu bách niên hảo hợp (Đôi đẹp trăm năm hòa hợp)
- 知音千里相逢 Tri âm thiên lí tương phùng (Tri âm ngàn dặm, gặp nhau)
- 一門喜慶三春暖 Nhất môn hỉkhánh tam xuân noãn (Một cửa đón mừng ba xuân ấm)
- 兩姓欣成百世緣 Lưỡng tính hân thành bách thế duyên (Hai họ vui chúc trăm năm duyên)
- 一朝喜結千年侶 Nhất thiên hỉ kết thiên niên lữ (Một sớm mừng kết bạn ngàn năm)
- 百歲不移半寸心 Bách tuế bất di bán thốn tâm (Trăm tuổi không thay lòng nửa tấc)
- 一色杏春十里 Nhất sắc hạnh hoa hương thập lý (Một sắc hoa mơ hương chục dặm)
- 兩行燭影燿三更 Lưỡng hàng chúc ảnh diệu tam canh (Hai hàng đuốc thắp sáng ba canh)
- 燭花彩映芙蓉閣 Chúc hoa thái ánh phù dung các (Đuốc hoa rực rỡ gác phù dung)
- 巹酒香浮琥珀杯 Cẩn tửu hương phù hổ phách bôi (Rượu cẩn nổi hương ly hổ phách)
- 月下彩娥來跨鳳 Nguyệt hạ thái nga lai khóa phượng (Người đẹp dưới trăng vui với phượng)
- 雲間仙客近乘龍 Vân gian tiên khách cận thừa long (Tiên khách đường mây thoả cưỡi rồng)
- 彩燭雙輝歡合巹 Thái chúc song huy hoan hợp cẩn (Vui hợp cẩn hai lần đuốc sáng)
- 清歌一曲詠宜家 Thanh ca nhất khúc vịnh nghi gia (Vịnh nghi gia một khúc ca thanh)
- 縷結同心山海固 Lũ kết đồng tâm sơn hải cố (Kết mối đồng tâm non biển chặt)
- 樹成連理地天長 Thụ thành liên lý địa thiên trường (Cây thành liền rễ đất trời lâu)
- 瓊樓月皎人如玉 Quỳnh lâu nguyệt giảo nhân như ngọc (Lầu quỳnh trăng sáng người như ngọc)
- 繡閣花香酒似蘭 Tú các hoa hương tửu tự lan (Gác đẹp hương hoa rượu ngát hương)
- 椿影已隨雲氣散 Xuân ảnh dĩ tuỳ vân khí tán (Xuân ảnh đã theo cùng vân khí)
- 鵑聲猶帶月光寒 Quyên thanh do đới nguyệt quang hàn (Quyên thanh như lạnh quyện trăng quang)
- 花樂萱幃春去早 Hoa lạc huyên vi xuân khứ tảo (Hoa rụng màn huyên xuân đi sớm)
- 光寒婺宿夜來沈 Quang hàn vụ túc dạ lai trầm (Quang hàn sao vụtối đến chìm)
- 寶婺雲迷粧閣冷 Bảo vụ vân mê trang các lãnh (Sao quí mây mờ trang các lạnh)
- 萱花霜萎繡幃寒 Huyên hoa sương uỷ tú vi làn (Hoa huyên sương giá dệt màn hàn)
- 萱謝北堂寒霧鎖 Huyên tạ bắc đường hàn vụ toả (Huyên dã bắc đường sương lạnh khóa)
- 婺沈西海暮煙封 Vụ trầm tây hải mộ yên phong (Vụ chìm tây hải khói chiều phong)
- 花朝日暖青鸞舞 Hoa triêu nhật noãn thanh loan vũ (Sớm hoa ngày ấm loan xanh múa)
- 柳絮風和紫燕飛 Liễu nhứ phong hòa tử yến phi (Liễu bông gió thuận én biếc bay)
- 度花朝適逢花燭 Độ hoa triêu thích phùng hoa chúc (Độ hoa sớm đúng giờ hoa đuốc)
- 憑月老試步月宮 Bằng nguyệt lão thí bộ nguyệt cung (Nguyệt lão se sánh bước cung trăng)
- 花月新粧宜學柳 Hoa nguyệt tân trang nghi học liễu (Trăng hoa vẻ mới nên tìm liễu)
- 雲窗好友早裁蘭 Vân song hảo hữu tảo tài lan (Cỏ thơm bạn tốt sớm trồng lan)
- 蕭吹夜色三更韻 Tiêu suy dạ sắc tam canh vận (Tiếng tiêu thủ thỉ suối ba canh)
- 粧點春容二月花 Trang điểm xuân dung nhị nguyệt hoa (Vẻ xuân tô điểm hoa hai tháng)
- 汗濕紅粧花帶露 Hãn thấp hồng trang hoa đới lộ (Hoa nặng sương đêm áo đẫm nước)
- 雲堆綠鬢柳拖煙 Vân đôi lục mấn liễu đà yên (Liễu tuôn khói sớm tóc vờn mây)
- 花朝春色光花竹 Hoa triêu xuân sắc quang hoa chúc (Hoa sớm sắc xuân rạng đuốc hoa)
- 柳絮奇姿畫柳眉 Liễu nhứ kỳ tư hoạ liễu my (Liễu trông vẻ lạt ô mày liễu)
- 已見衣將柳汁染 Dĩ kiến y tương liễu trấp nhiễm (Đã thấy áo hoa cùng liễu ướt)
- 行看鏡以菱花懸 Hành khan kính dĩ lăng hoa huyền (Còn xem trong kính có lăng treo)
- 階下花開花映燭 Giai hạ hoa khai hoa ánh chúc (Dưới thềm hoa nở hoa ngời đuốc)
- 堂中燕至燕投懷 Đường trung yến chí yến đầu hoài (Trong nhà yến đến yến đang mong)
- 芙蓉新艷凌花燭 Phù dung tân diễm lăng hoa chúc (Phù dung mới nở xem thường đuốc)
- 玉鏡初明照藍田 Ngọc kính sơ minh chiếu lam điền (Kính ngọc vừa soi tỏ nội lam)
- 應花朝如新作合 Ứng hoa triêu, như tân tác hợp (Với hoa sớm như vừa tác hợp)
- 居繡閣好友言歡 Cư tú các, hảo hữu ngôn hoan (Ở gác đẹp bạn bè đều vui)
- 月應花朝燭花獻彩 Nguyệt ứng hoa triêu chúc hoa hiến thái (Trăng soi hoa sớm, rực rỡ đuốc hoa)
- 時逢燕至玉燕終祥 Thời phùng yến chí ngọc yến chung tường (Gặp lúc yến về, điềm lành yến ngọc)
- 陽春瑞藹飛鸚鵡 Dương xuân thụy ái phi anh vũ (Mây trùm dương xuân anh vũ bay)
- 太呂律和引鳳凰 Thái lữ luật hoà dẫn phượng hoàng (Luật theo thái lữ phượng hoàng lại)
- 綠柳栘陰春帳暖 Lục liễu di âm xuân trướng noãn (Liễu xanh rợp bóng trướng xuân ấm)
- 夭桃吐艷巹杯紅 Yêu đào thổ diễm cẩn bôi hồng (Đào tơ tươi đẹp rượu cẩn hồng)
- 鳳曲迎風吟柳綠 Phượng khúc nghinh phong ngâm liễu lục (Ngâm liễu biếc khúc phượng đón gió)
- 桃花趁雨醉春紅 Đào hoa sấn vũ tuý xuân hồng (Say xuân hồng hoa đào gặp mưa)
- 百世緣和諧鳳侶 Bách thế duyên hoà hài phượng lữ (Trăm năm duyên hài hoà phượng hót)
- 三春日永賦雞明 Tam xuân nhật vĩnh phú kê minh (Ba xuân ngày vẫn phú gà kêu)
- 柳色映眉粧鏡曉 Liễu sắc ánh mi trang kính hiểu (Sắc liễu tươi mày soi kính đẹp)
- 桃花照面洞房春 Đào hoa chiếu diện động phòng xuân (Đào hoa rạng mặt động phòng xuân)
- 紅雨花村鴛並倚 Hồng vũ hoa thôn uyên tịnh ỷ (Mưa nhợt xóm hoa uyên phải ẩn)
- 翠煙柳驛鳳和鳴 Thuý yên liễu dịch phượng hoà minh (Khói xanh trang biếc phượng đều kêu)
- 日暖鴛鴦依錦水 Nhật noãn uyên ương y cẩm thuỷ (Ngày ấm uyên ương xuôi nước biếc)
- 風和海燕繞珠簾 Phong hoà hải yến nhiễu châu liêm (Gió hoà hải yến lượn rèm châu)
- 樂奏黃鍾諧鳳侶 Nhạc tấu hoàng chung hài phượng lữ (Nhạc tấu hoàng chung vui phượng bạn)
- 詩題紅葉詠桃花 Thi đề hồng diệp vịnh đào hoa (Thơ đề lá đỏ vịnh đào hoa)
- 鶯語和偕春風帳暖 Oanh ngữ hoà giai xuân phong trướng noãn (Trướng ấm gió xuân tiếng oanh thỏ thẻ)
- 桃花絢爛巹酒杯浮 Đào hoa huyến lạn cẩn tửu bôi phù (Rượu cẩn đầy chén hoa đào xinh tươi)
- 碧沼芰荷開並帝 Bích chiểu kỳ hà khai tịnh đế (Ao biếc súng sen chung rễ nở)
- 繡幃鸞鳳結同心 Tú vi loan phượng kết đồng tâm (Màn thêu loan phượng kết đồng tâm)
- 蓮花影入水晶鏡 Liên hoa ảnh nhập thuỷ tinh kính (Gương thuỷ tinh thấy ảnh hoa sen)
- 竹葉香浮鸚鵡杯 Trúc diệp hương phù anh vũ bôi (Chén anh vũ toả hương lá trúc)
- 池上綠荷揮彩筆 Trì thượng lục hàhuy thái bút (Sen biếc trên cao thêm hứng bút)
- 天邊朗月偃新眉 Thiên biên lãng nguyệt yển tân my (Bên trời trăng sáng đọng hàng mi)
- 琴瑟哺和剛四月 Cầm sắt bổ hoà cương tứ nguyệt (Mới tháng tư cầm sắt hài hoà)
- 熊羆入夢喜三更 Hùng bi nhập mộng hỷ tam canh (Mừng ba canh hùng bi vào mộng)
- 探花幸際時初夏 Thám hoa hạnh tế thời sơ hạ (Thăm hoa may gặp thời sơ hạ)
- 夢燕欣逢麥至秋 Mộng yến hân phùng mạch chí thu (Mộng yến vừa hay mạch đến thu)
- 筆挾薰風眉彩畫 Bút hiệp huân phong my thái hoạ (Bút nhờ gió ấm tô mày đẹp)
- 蘭培錦砌夢投香 Lan bồi cẩm thếmộng đầu hương (Lan tốt bên thềm mộng toả hương)
- 梅雨雲週聯好友 Mai vũ vân chu liên hảo hữu (Bên bạn tốt mưa mai mây cuốn)
- 榴花伊始映新粧 Lựu hoa y thuỷ ánh tân trang (Đẹp tân trang hoa lựu giống xưa)
- 書葉草從窗外綠 Thư đới thảo tòng song ngoại lục (Sách mang cỏ đến ngoài song biếc)
- 芙蓉花向座中紅 Phù dung hoa hướng toạtrung hồng (Phù dung hoa hướng khách khoe hồng)
- 春色映搖臺一曲紫蕭飛彩鳳 Xuân ánh dao đài nhất khúc tử tiêu phi thái phượng (Xuân sắc chiếu dao đài, một khúc tiêu hay vời phượng đẹp)
- 惠風清寶瑟數行錦字篆青虯 Huệ phong thanh bảo sắt sổ hàng cẩm tự triện thanh cù (Gió thơm trong tiếng sắt, vài hàng chữ gấm gửi rồng xanh)
- 燭花喜並榴花艷 Chúc hoa hỷ tịnh lựu hoa diệm (Hoa đuốc kề bên hoa lựu đẹp)
- 蒲酒欣蓮巹酒斟 Bồ tửu hân liên cẩn tửu châm (Rượu nho cùng với rượu cẩn mời)
- 蒲酒流馨連巹酒 Bồ tửu lưu hinh liên cẩn tửu (Rượu nho cùng rượu cẩn thơm ngát)
- 燭花絢彩映榴花 Chúc hoa huyền thái ánh lựu hoa (Hoa đuốc bên hoa lựu rực màu)
- 菡萏枝連諧繡幙 Hạm đạm chi liên hài tú mạc (Hoa sen chung rễ hợp rèm thêu)
- 鴛鴦翼比媚將臺 Uyên ương dực tỵ mỵ tương đài (Uyên ương chắp cánh nổi đài đẹp)
- 巹酒香浮蒲酒綠 Cẩn tửu hương phù bồ tửu lục (Rượu nho thơm giúp hương rượu cẩn)
- 榴花艷映燭花紅 Lựu hoa diễm ánh chúc hoa hồng (Hoa lựu đẹp nhờ đuốc hoa hồng)
- 杯斟暑日飛鸚鵡 Bôi châm thửnhật phi anh vũ (Rượu mời ngày nóng anh vũ bay)
- 曲奏薰風引鳳凰 Khúc tấu huân phong dẫn phượng hoàng (Khúc tấu nồm nam phượng hoàng lại)
- 樂奏函鍾諧鳳侶 Nhạc tấu hàm chung hài phượng lữ (Nhạc tấu hàm chung vui bầy phượng)
- 詩歌南國葉螽斯 Thi ca nam quốc diệp chung tư (Thơ ca nam quốc lá chung tư)
- 酷暑銷金金屋見 Khốc thử tiêu kim kim ốc kiến (Nắng gắt tiêu vàng, nhà vàng hiện)
- 荷花吐玉玉人來 Hà hoa thổ ngọc ngọc nhân lai (Hoa sen nhả ngọc, người ngọc về)
- 燭映繡幃揮彩筆 Chúc ánh tú vi huy thái bút (Ánh đuốc rèm thêu rạng vẻ bút)
- 杯交暑日闊新眉 Bôi giao thử nhật hoạ tân my (Chén trao ngày nóng vẽ tươi mày)
- 燭映繡幃金鳳麗 Chúc ánh tú vi kim phượng lệ (Ánh đuốc rèm thêu, kim phượng đẹp)
- 杯交暑日玉蘭新 Bôi giao thử nhật ngọc lan tân (Chén trao ngày nóng, ngọc lan tươi)
- 鵲橋初駕雙星渡 Thước kiều sơ giá song tinh độ (Cầu ô vừa bắc, hai sao vượt)
- 熊夢新徵百子祥 Hùng mộng tân trưng bách tử tường (Mộng hùng mới hiện, lắm con hay)
- 鵲橋月皎人如玉 Thước kiều nguyệt giảo nhân như ngọc (Cầu thước ngời trăng người tựa ngọc)
- 牛渚星輝酒似蘭 Ngưu chử tinh huy tửu tự lan (Bến trâu sao sáng rượu như lan)
- 紅葉新生春帳暖 Hồng diệp tân sinh xuân trướng noãn (Lá thắm mới sinh, trướng xuân ấm)
- 銀河初渡夜香深 Ngân hà sơ độ dạ hương thâm (Ngân hà vừa vượt, hương đêm nồng)
- 鵲橋巧渡雙星會 Thước kiều xảo độ song tinh hội (Cầu ô khéo vượt hai sao hội)
- 鳳卜和諧百世昌 Phượng bốc hoà hài bách thế xương (Bói phượng hài hòa trăm thuở yên)
- 前夕鵲橋占好 Tiền tịch thước kiều chiêm hảo triệu (Đêm trước cầu ô đoán điềm tốt)
- 今霄月殿會仙娥 Kim tiêu nguyệt điện hội tiên nga (Tối nay điện nguyệt hội tiên nga)
- 玉宇澄清輝玉鏡 Ngọc vũ trừng thanh huy ngọc kính (Hiên ngọc lắng trong ngời kính ngọc)
- 金風瞻蕩弗金粧 Kim phong chiêm đãng phất kim trang (Gió vàng thấp thoáng bóng xiêm vàng)
- 金屋人間詩聯二美 Kim ốc nhân gian thi liên nhị mỹ (Nhà vàng nhân gian thơ hay đối đẹp)
- 銀河天上夜渡雙星 Ngân hà thiên thượng dạ độ song tinh (Ngân hà thượng giới đêm vượt hai sao)
- 緣符月老當瓜月 Duyên phù nguyệt lão đương qua nguyệt (Duyên nhờ nguyệt lão, dưa đang vụ)
- 喜對花容映繡花 Hỷ đối hoa dung ánh tú hoa (Mừng thấy dung nhan, ánh sắc hoa)
- 天錫佳期玉宇喜看金雀舞 Thiên tích giai kỳ ngọc vũ hỷ khan kim tước vũ (Trời định giai kỳ, hiên ngọc mừng xem sẻ vàng múa)
- 人諧盛事畫堂欣聽彩鸞鳴 Nhân hài thịnh sựhoạđường hân thính thái loan minh (Người vui việc tốt, nhàhoa vui nghe loan hót hay)
- 秋深喜為攀桂客 Thu thâm hỷ vi phan quế khách (Thu muộn mừng làm khách vin quế)
- 夜靜新作畫眉人 Dạ tĩnh hân tác họa my nhân (Đêm vắng vui là kẻ vẽ mày)
- 丹桂香飄金屋瑞 Đan quếhương phiêu kim ốc thụy (Đan quế hương bay kim ốc đẹp)
- 紅粧彩映玉堂鮮 Hồng trang thái ánh ngọc đường tiên (Hồng trang óng ánh, ngọc đường tươi)
- Nhật lệ phong hòa, môn đình hữu hỷ 日麗風和,門庭有喜,
- Nguyệt viên hoa hảo, gia thất hàm nghi 月圆花好,家室咸宜.
Có nghĩa:
- Trời đẹp gió lành, cửa nhà vui vẻ,
- Trăng tròn hoa đẹp, gia thất nên duyên.
- Câu đối mừng đám cưới Vàng, Bạc hoặc Kim Cương của các cặp bô lão:
- Mai khai trình ngũ phúc, xuân đáo mai khai trình ngũ phúc 梅開呈五福春到梅開呈五福
- Trúc báo hiến tam đa, tuế trừ trúc báo hiến tam đa 竹報献三多歲除竹報献三多
Có nghĩa:
- Mai nở 5 cánh như dâng lên 5 cái phước, khi xuân đến thì mai sẽ nở và dâng lên 5 cái phước.
- Trúc xanh 3 lá như hiến tặng tam đa (3 cái nhiều), khi năm hết thì trúc vẫn với 3 lá xanh tươi để hiến tặng tam đa.
Hoặc có thể đảo ngược lại 7 trước 5 sau để nhấn mạnh phần chủ yếu của câu đối như: Câu đối mừng Toãn Hôn (Kỷ niệm Kim Cương với 60 năm chung sống) như sau:
- Lục thập niên cộng khổ đồng cam, kim niên hân khánh toãn 六十年共苦同甘今年欣慶鑽 。
- Tam vạn nhật phù trầm dữ thế, thử nhật hỷ song toàn 三萬日浮沈與世此日喜雙全 。
Có nghĩa:
- Sáu mươi năm chia ngọt xẻ bùi, năm nay mừng mà kỷ niệm đám cưới kim cương,
- Ba chục ngàn ngày chìm nổi với cuộc đời, ngày hôm nay vui vì còn đủ cả hai người.
Chúc thọ[sửa]
Mừng thọ cho một người[sửa]
- 四德俱全逢九秩 Tứ đức câu toàn phùng cửu trật (Tứ đức vẹn toàn lên chín chục)
- 三多咸憊祝千秋 Tam đa hàm bị chúc thiên thu (Tam đa đầy đủ chúc ngàn năm)
- 九旬鶴髮同金母 Cửu tuần hạc phát đồng kim mẫu (Chín mươi tóc hạc cùng kim mẫu)
- 七秩斑衣學老萊 Thất trật ban y học lão Lai (Bảy chục áo hồng học lão Lai)
- 人上征途心不老 Nhân thượng chinh đồ tâm bất lão (Người bước chặng dài lòng tươi trẻ)
- 志朝峰顶景长春 Chí triều phong đỉnh cảnh trường xuân (Chí nhìn đỉnh chót cảnh thanh xuân)
- 寿同松柏千年碧 Thọ đồng tùng bách thiên niên bích (Thọ như tùng bách ngàn năm biếc)
- 品似之兰一味清 Phẩm tự chi lan nhất vị thanh (Đức tựa chi lan một đời trong)
- 今日正逢萱草壽 Kim nhật chính phùng huyên thảo thọ (Hôm nay đúng gặp ngày sinh mẹ)
- 前身合是杏花仙 Tiền thân hợp thị hạnh hoa tiên (Kiếp trước hẳn là hạnh hoa tiên)
- 年週花甲榮瑤島 Niên chu hoa giáp vinh dao đảo (Tuổi tròn hoa giáp thơm danh tiếng)
- 庭長芝蘭映玉堂 Đình trưởng chi lan ánh ngọc đường (Sân mọc chi lan rạng cửa nhà)
- 堂粲長庚徵上壽 Đường Sán trường canh Trưng thượng thọ (Nhà rạng tuổi cao lên thượng thọ)
- 名登仕藉試鴻才 Danh đăng sĩ tich thí hồng tài (Tên nêu bảng sĩ thử tài năng)
- 堂北萱花榮晝錦 Đường bắc huyên hoa vinh trú cẩm (Nhà bắc hoa huyên tươi vẻ gấm)
- 皆前桂子噴天香 Giai tiên quế tử phún thiên hương (Trước thềm cây quế tỏa hương trời)
- 嶺上梅花報喜信 Lĩnh thượng Mai hoa báo hỉ tín (Hoa mai đầu núi báo tin vui)
- 庭前椿樹戶芳齡 Đình tiền xuân thụ hộ phương linh (Cây xuân sân trước nâng cao tuổi)
- 愿慈母千年不老 Nguyện từ mẫu thiên niên bất lão (Mong mẹ hiền ngàn năm vẫn trẻ)
- 祝松百萬載長青 Chúc tùng bách vạn tải trường thanh (Chúc tùng bách muôn thuở còn xanh)
Mừng thọ cho cụ ông, cụ bà[sửa]
- 兰桂俱芳逢盛世 Lan quế cụ phương phùng thịnh thế (Lan quế ngát thơm mừng đời thịnh)
- 椿萱并茂享高龄 Xuân huyên tịnh mậu hưởng cao linh (Xuân huyên tươi tốt hưởng thọ cao)
- 梅竹平安春意满 Mai trúc bình an xuân ý mãn (Mai trúc bình an tình xuân thắm)
- 椿萱并茂寿源长 Xuân huyên tịnh mậu thọ nguyên trường (Xuân huyên tươi tốt tuổi thọ cao)
Mừng thọ theo từng độ tuổi[sửa]
-
- Mừng thọ 80 (cụ ông):
- 岁数八旬 人未老 Tuế số bát tuần nhân vị lão (Tám chục tuổi đời, người vẫn trẻ)
- 家传千载福无边 Gia truyền thiên tải phúc vô biên (Ngàn năm gia tộc, phúc vô biên)
- Mừng thọ 80 tuổi (cụ bà):
- 八旬且献蟠桃瑞 Bát tuần thả hiến bàn đào thụy (Tám chục vẫn ngời viên ngọc thọ)
- 四代同瞻宝物辉 Tứ đại đồng chiêm bảo vật huy (Bốn đời cùng ngợp ánh hào quang)
- Mừng thọ tuổi 90 (dùng chung):
- 云霞辉映千年鹤 Vân hà huy ánh thiên niên hạc (Tuổi hạc ngàn năm bừng mây sáng)
- 雨露润滋九畹兰 Vũ lộ nhuận tư cửu uyển lan (Sắc lan chín chục đẫm sương trong)
Những câu chúc thọ khác[sửa]
- 花甲初周茂如松柏 Hoa giáp sơ chu mậu như tùng bách (Hoa giáp vòng đầu, tốt như tùng bách)
- 長庚朗曜慶溢桂蘭 Trường canh lãng diệu khánh dật quế lan (Lâu dài rực rỡ, tươi đẹp quế lan)
- 前壽五旬又迎花甲 Tiền thọ ngũ tuần hựu nghinh hoa giáp (Đã thọ năm tuần lại thêm hoa giáp)
- 待延十歲再祝古稀 Đãi diên thập tuế tái chúc cổ hi (Đợi tròn chục nữa, sẽ chúc cổ hi)
- 三千歲月春常在 Tam thiên tuế nguyệt xuân thường tại (Ba ngàn năm tháng xuân thường trú)
- 七十丰神古所稀 Thất thập phong thần cổ sơ hi (Bảy chục còn tươi cổ vốn hi)
- 休辭客路三千遠 Hưu từ khách lộ tam thiên viễn (Đừng ngại đường khách ba ngàn xa)
- 須念人生七十稀 Tu niệm nhân sinh thất thập hi (Nên biết trên đời bảy chục hiếm)
- 此日萱庭登七秩 Thử nhật huyên đình đăng thất trật (Ngày ấy nhà huyên nên bảy chục)
- 他年閬苑祝期頤 Tha niên lãng uyển chúc kỳ di (Năm khác vườn tiên đợi chúc thăm)
- 月滿桂花延七里 Nguyệt mãn quế hoa diên thất lý (Hoa quế trăng rằm hương bảy dặm)
- 庭留萱草茂千秋 Đình lưu huyên thảo mậu thiên thu (Cỏ huyên sân trước tốt ngàn năm)
- 金桂生老益健 Kim quế sinh huy lão ích kiện (Quế vàng rực rỡ già thêm mạnh)
- 萱堂長壽慶稀年 Huyên đường trường thọ khánh hy niên (Nhà huyên trường thọ, chúc hiếm người)
- 年過七旬稱健婦 Niên qúa thất tuần xưng kiện phụ (Tuổi ngoại bảy tuần khen cụ khỏe)
- 籌添三十享期頤 Trù thiêm tam thập hưởng kỳ di (Còn thêm ba chục lộc trời cho)
- 渭水一竿閑試釣 Vị thuỷ nhất can nhàn thí điếu (Bên giòng sông Vị thả câu chơi)
- 武凌千樹笑行丹 Vũ lăng thiên thụ tiếu hành chu (Rừng rậm Vũ Lăng cười thuyền dạo)
- 八旬且獻搖池瑞 Bát tuần thả hiến dao trì thụy (Chốn Dao trì tám mười hiến thụy)
- 几代同瞻寶婺輝 Kỷ đại đồng chiêm Bảo vụ huy (Chòm Bảo vụ mấy thuở cùng xem)
- 八秩康強春不老 Bát trật khang cường xuân bất lão (Tám chục chưa già xuân vẫn mạnh)
- 四時健旺福無窮 Tứ thời kiện vượng phúc vô cùng (Bốn mùa khỏe sức phúc vô cùng)
- 九秩曾留千載壽 Cửu trật tằng lưu thiên tải thọ (Chín chục hãy còn ngàn tuổi thọ)
- 十年再進百齡觴 Thập niên tái tiến bách linh thương (Mười năm lại chúc chén trăm năm)
- 九十春光堂前活佛 Cửu thập xuân quang đường tiền hoạt Phật (Chín chục mùa xuân, trong nhà Phật sống)
- 三千甲子上靈春 Tam thiên giáp tý sơn thượng linh xuân (Ba ngàn giáp tý, trên núi xuân thiêng)
- 天邊將滿一輪月 Thiên biên tương mãn nhất luân nguyệt (Chân trời rực rỡ một vành nguyệt)
- 世上還鍾百歲人 Thế thượng hoàn chung bách tuế nhân (Dưới đất chuông mừng người chẵn trăm)
- 古稀已是尋常事 Cổ hy dĩ thị tầm thường sự (Đã nhàm câu nói: xưa nay hiếm)
- 上壽尤多百歲人 Thượng thọ vưu đa Bách tuế nhân (Trăm tuổi ngày nay đã lắm người)
- 家中早釀千年酒 Gia trung tảo nhưỡng thiên niên tửu (Trong nhà sớm ủ rượu ngàn năm)
- 盛世長歌百歲人 Thịnh thế trường ca bách tuế nhân (Đời thịnh luôn khen người trăm tuổi)
- 月藹桂花延七袤 Nguyệt ế quế hoa diên thất trật (Hoa quế trăng soi mừng bảy chục)
- 庭留萱草茂千秋 Đình lưu huyên thảo mậu thiên thu (Cỏ huyên sân mọc rậm ngàn thu)
- 萱榮北地年稀 Huyên vinh bắc địa niên hy thiểu (Cỏ huyên đất bắc năm chừng ngắn)
- 婺煥南千日正長 Vụ hoán nam thiên nhật chính trường (Sao vụ trời nam ngày vấn dài)
- 碧漢婺星輝七袤 Bích hán vụ tinh huy thất trật (Sao vụ sông Ngân sáng bảy chục)
- 青陽萱草茂千秋 Thanh dương huyên thảo mậu thiên thu (Cỏ huyên trời rạng rậm ngàn thu)
- 酒釀屠蘇觴七袤 Tửu nhưỡng đồ tô thương thất trật (Rượu ngọt bày ra mừng bảy chục)
- 桃開度朔祝三千 Đào khai độ sóc chúc tam thiên (Hoa đào chớm nở chúc ba ngàn)
- 誥賁五花堂聯四代 Cáo bí ngũ hoa đường liên tứ đại (Rực rỡ năm màu nhà liền tứ đại)
- 觴稱九月福衍三多 Thương xưng cửu nguyệt phúc diễn tam đa (Rượu mừng tháng chín phúc đủ tam đa)
- 菊酒慶稀齡三子喜賡三祝 Cúc tửu khánh hy linh, tam tử hỷ canh tam chúc (Tuổi hiếm xưa nay, rượu cúc ba con mừng ba chén)
- 萱花施錦帨九秋頻誦九如 Huyên hoa thi cẩm thuế, cửu thu tần tụng cửu như (Khăn thêu rực rỡ hoa huyên chín tháng chúc chín như) (Tháng chín thọ, sinh ba con)
- 壽慶八旬光錦帨 Thọ khánh bát tuần quang cẩm thuế (Thọ chúc tám tuần khăn rực rỡ)
- 時逢五月醉磻桃 Thời phùng ngũ nguyệt tuý bàn đào (Năm qua năm tháng rượu bàn đào)
- 四代斑衣榮耋壽 Tứ đại ban y vinh điệt thọ (Bốn đời áo đỏ mừng thêm thọ)
- 八旬寶婺慶遐齡 Bát tuần bảo vụ khánh hà linh (Tám chục vụ tinh chúc tuổi cao)
- 婺星獻輝增秋色 Vụ tinh hiến huy tăng thu sắc (Sao vụ sáng ngời đẹp vẻ thu)
- 萱草敷榮慶耋年 Huyên thảo phu vinh khánh điệt niên (Cỏ huyên thắm sắc mừng cao tuổi)
- 萱草耋齡添秀色 Huyên thảo điệt linh thiêm tú sắc (Cỏ huyên năm tháng thêm tươi đẹp)
- 梨園慶壽播輝音 Lê viên khách thọ bá huy âm (Vườn lê chúc thọ rộn âm thanh)
- 秋夜婺星輝曲征 Thu dạ vụ tinh huy khúc chính (Sao vụ đêm thu ngời vẻ sáng)
- 耋年萱草慶遐齡 Điệt niên huyên thảo khánh hà linh (Cỏ huyên năm tháng chúc lâu dài)
- 八旬且獻搖池瑞 Bát tuần thả hiến dao trì thụy (Dao trì hiến điềm lành tám chục)
- 四代同瞻寶婺輝 Tứ đại đồng chiêm Bảo vụ huy (Bảo vụ cùng soi tỏ bốn đời)
- 萱草敷榮壽延八秩 Huyên thảo phu vinh thọ diên bát trật (Cỏ huyên tươi tốt, tiệc thọ tám mươi)
- 婺星煥彩慶衍千秋 Vụ tinh hoán thái khánh diễn thiên thu (Sao vụ sáng ngời chúc mừng ngàn tuổi)
- 八秩崋筵欣舞綠 Bát trật hoa diên hân vũ thái (Tám chục tiệc hoa mừng múa đẹp)
- 千年寶婺喜生輝 Thiên niên Bảo vụ hỷ sinh huy (Ngàn năm Bảo vụ rạng niềm vui)
- 盛世長青樹 Thịnh thế trường thanh thụ (Đời thịnh cây xanh mãi)
- 百年不老松 Bách niên bất lão tùng (Trăm năm tùng chẳng già)
- 柏翠松蒼含歌五福 Bách thuý tùng thương hàm ca ngũ phúc (Bách biếc, tùng xanh ngợi ca năm phúc)
- 椿榮萱茂同祝百齡 Xuân vinh huyên mậu đồng chúc bách linh (Xuân tươi, huyên rậm, cùng chúc trăm tròn)
- 青松增壽年年壽 Thanh tùng tăng thọ niên niên thọ (Tùng xanh tăng thọ, năm thêm thọ)
- 丹桂飄香戶戶香 Đan quế phiên hương hộ hộ hương (Quế đỏ hương bay, khắp chốn hương)
- 歲序更新添壽考 Tuế tự canh tân thiên thọ khảo (Năm dần đổi mới, tăng tuổi thọ)
- 江山竟秀顯英才 Giang sơn cạnh tú hiển anh tài (Núi sông đua đẹp, rõ anh tài)
- 報國不愁生白髮 Báo quốc bất sầu sinh bạch phát (Báo nước chẳng buồn khi tóc bạc)
- 讀書哪肯負蒼生 Độc thư na khẳng phụ thương sinh (Học chăm đừng phụ lúc đầu xanh)
- 白髮朱顏宜登上壽 Bạch phát chu nhan nghi đăng thượng thọ (Tóc bạc da mồi, cần lên thượng thọ)
- 丰衣足食樂享高齡 Phong y túc thực lạc hưởng cao linh (Đủ ăn đủ mặc, vui hưởng tuổi cao)
- 棠棣齊開千載好 Đường lệ tề khai thiên tải hảo (Đường, lệ nở hoa ngàn thuở đẹp)
- 椿萱并茂萬年長 Xuân huyên tịnh mậu vạn niên trường (Xuân, huyên tươi tốt, vạn năm dài)
- 勤儉起家由內助 Cần kiệm khởi gia do nội trở (Cần kiệm dựng nhà nhờ nội trợ)
- 康強到老有余閑 Khang cường đáo lão hữu dư nhàn (Khang cường vào lão được an nhàn)
- 鳳凰枝上花如錦 Phượng hoàng chi thượng hoa như cẩm (Trên cành hoa gấm Phượng Hoàng đậu)
- 松菊堂中人并年 Tùng cúc đường trung nhân tịnh niên (Trong nhà người thọ cúc tùng xanh)
- 年享高齡椿萱并茂 Niên hưởng cao linh xuân huyên tịnh mậu (Trời cho tuổi thọ, xuân huyên đều tốt)
- 時逢盛世蘭桂齊芳 Thời phùng thịnh thế lan quế tế phương (Gặp thời thịnh trị, lan quế cùng thơm)
- 磻桃捧日三千歲 Bàn đào bổng nhật tam thiên tuế (Bàn đào ngày hội, ba ngàn năm)
- 古柏參天四十圍 Cổ bách tham thiên tứ thập vi (Bách cổ ngất trời, bốn chục tuổi)
- 寶婺星輝歌四秩 Bảo vụ tinh huy ca tứ trật (Chòm bảo vu hát mừng bốn chục)
- 磻桃獻瑞祝千秋 Bàn đào hiến thụy chúc thiên thu (Hội bàn đào kiến quả ngàn năm)
- 五十花筵開北海 Ngũ thập hoa diên khai Bắc hải (Năm chục tuổi tiệc mừng thông Bắc hải)
- 三千朱履慶南山 Tam thiên chu lý khánh Nam Sơn (Ba ngàn năm giày đỏ chúc Nam Sơn)
- 海屋籌添春半百 Hải ốc trùthiêm xuân bán bách (Nửa thế kỷ xuân thêm nhà biển)
- 瓊池桃熟歲三千 Quỳnh trì đào thục tuế tam thiên (Ba ngàn năm đào chín ao Quỳnh)
- 尺宿騰輝百齡半度 Vụ tú đằng huy bách linh bán độ (Chòm Vụ sáng ngời, trăm tròn có nửa)
- 天星煥彩五福駢臻 Thiên tinh hoán thái ngũ phúc biền trăn (Trời sao rạng vẻ, năm phúc bày hàng)
- 甲子重新新甲子 Giáp tý trùng tân tân giáp tý (Giáp tý vừa qua, qua giáp tý)
- 春秋几度度春秋 Xuân thu kỷ độ độ xuân thu (Xuân thu mấy độ, độ xuân thu)
- 一家歡樂慶長壽 Nhất gia hoan lạc khánh trường thọ (Một nhà vui vẻ chúc trường thọ)
- 六秩安康醉太平 Lục trật an khang tuý thái bình (Sáu chục an khang say thái bình)
- 群鳥長歌歌耳順 Quần điểu trường ca, ca nhĩ thuận (Chim bấy đồng ca, ca tai thuận)
- 眾芳同喜喜壽增 Chúng phương đồng hỉ, hỉ thọ tăng (Mọi hoa đều chúc, chúc thọ tăng)
- 紫鸞對舞菱花鏡 Tử loan đối vũ lăng hoa kính (Kính lăng hoa tử loan múa cặp)
- 海燕雙飛玳瑁樑 Hải yến song phi đại mội lương (Xà đồi mồi hải yến đậu đôi)
- 洞房鏡裡誇雙美 Động phòng kính lý khoa song mỹ (Động phòng gương sáng khoe song mỹ)
- 孔雀屏中詠二南 Khổng tước bình trung vịnh nhị nam (Khổng tước trong rèm vịnh nhị nam)
- 仙容藍田欣種玉 Tiên Dung lam điền hân chủng ngọc (Chốn lam điền Tiên Dung gieo ngọc)
- 月娥金屋警鳴雞 Nguyệt Nga kim ốc cảnh minh kê (Nơi nhà vàng Nguyệt Nga nhắc gà)
- 繡閣鴛山海固 Tú các uyên ương sơn hải cố (Bền non biển uyên ương gác đẹp)
- 洞房琴瑟地天長 Động phòng cầm sắt địa thiên trường (Vững đất trời cầm sắt động phòng)
- 周召國風曾訓子 Chu Triệu quốc phong tằng huấn tử (Chu, Triệu từng dạy con quốc phong)
- 謝王佳偶自宜家 Tạ Vương giai ngẫu tự nghi gia (Vương, Tạc huyện nghi gia giai ngẫu)
- 曲禮三千隆莫鴈 Khúc lễ tam thiên long mạc nhạn (Ba ngàn khúc lễ hơn mạc nhạn)
- 國風十五首關雎 Quốc phong thập ngũ thủ quan thư (Mười lăm quốc phong đầu quan thư)
- 雪映收臺蘭葉夢 Tuyết ánh thu đài lan diệp mộng (Mây rực đài cao mộng lan diệp)
- 梅輝繡閣帽簪花 Mai huy tú các mạo trâm hoa (Mai bừng gác đẹp vẻ trâm hoa)
- 人間錦繡繞金屋 Nhân gian cẩm tú nhiễu kim ốc (Gấm vóc nhân gian quây nhà vàng)
- 天上笙歌送玉麟 Thiên thượng sinh ca tống ngọc lân (Sinh ca thượng giới tiễn lân ngọc)
- 韻流湘永三千峽 Vận lưu tương vĩnh tam thiên hiệp (Ba ngàn khe dòng Tương luôn chảy)
- 夢繞巫山十二峰 Mộng nhiễu vu sơn thập nhị phong (Mười hai ngọn vu sơn mộng quanh)
- 青燈夜雨滋文藻 Thanh đăng dạ vũ tư văn tảo (Mưa tối đèn xanh tươi cảnh vật)
- 藍田春色上羅衣 Lam điền xuân sắc thượng la y (Xuân sắc lam điền đẹp áo hoa)
- 一曲陽春歌繡閣 Nhất khúc dương xuân ca tú các (Một khúc dương xuân ca gác đẹp)
- 滿簾明月照紅粧 Mãn liêm minh nguyệt chiếu hồng trang (Đầy rèm trăng sáng chiếu hồng trang)
- 彩筆喜題紅葉句 Thái bút hỉ đề hồng diệp cú (Bút giỏi đề thơ trên lá thắm)
- 華堂欣訟采蘋詩 Hoa đường hân tụng thái tần thi (Nhà hoa ngâm vịnh khúc rau tần)
- 春山淡試淩雲筆 Xuân sơn đạm thí lăng vân bút (Non xuân tạm trổ bút tài cao)
- 紅袖新翻博議書 Hồng tụ tân phiên bác nghị thư (Vạt đỏ phất phơ lời tán rộng)
- 繡閣雲凝金鳳舞 Tú các vân ngưng kim phượng vũ (Mây ngưng gác đẹp phượng vàng múa)
- 錦池春暖玉龍飛 Cẩm trìxuân noãn ngọc long phi (Xuân ấm hồ xinh rồng ngọc bay)
- 百尺絲羅欣有托 Bách xích ty la hân hữu thác (Trăm thước lụa tơ vui uỷ thác)
- 千年琴瑟永和鳴 Thiên niên cầm sắt vĩnh hòa minh (Ngàn năm cầm sắt vẫn giao hòa)
- 鸞鳳和鳴昌百世 Loan phượng hòa minh xương bách thế (Loan phượng hót chung mừng trăm thuở)
- 麒麟瑞葉慶千齡 Kỳ lân thụy diệp khánh thiên linh (Kỳ lân điềm tốt chúc ngàn năm)
- 詩禮庭前歌窈窕 Thi lễ đình tiền ca yểu điệu (Sân thi lễ lời ca yểu điệu)
- 鴛鴦筆下展經綸 Uyên ương bút hạtriển kinh luân (Bút uyên ương gợi mở kinh luân)
- 華堂翠幙春風至 Hoa đường thúy mạc xuân phong chí (Gió xuân đến nhà vàng rèm biếc)
- 繡閣金屏曙色開 Tú các kim bình thự sắc khai (Rạng sáng soi gác tía màu vàng)
- 錦堂喜見雙星聚 Cẩm đường hỉ kiến song tinh tụ (Nhà đẹp mừng hai sao tụ hội)
- 繡閣欣覘百子圖 Tú các hân siêm bách tử đồ (Gác hoa vui trăm trẻ tranh treo)
- 庭鵲聲中呈白壁 Đình thước thanh trung trình bạch bích (Tiếng thước trong sân trình ngọc trắng)
- 紅雲深處遇藍橋 Hồng vân thâm xứ ngộ lam kiều (Mây hồng xứ vắng gặp cầu lam)
- 月映珠簾欣巹合 Nguyệt ánh châu liêm hân cẩn hợp (Trăng sáng rèm châu vui hợp cẩn)
- 夢成繡閣兆麟祥 Mộng thành tú các triệu lân tường (Mộng nơi gác đẹp triệu lân lành)
- 春風綠柳飛鸚鵡 Xuân phong lục liễu phi anh vũ (Gió xuân liễu biếc đón anh vũ)
- 夜雨青燈引鳳凰 Dạ vũ thanh đăng dẫn phượng hoàng (Mưa tối đèn xanh dắt phượng hoàng)
- 賦宜家室春風早 Phú nghi gia thất xuân phong tảo (Phú nên gia thất gió xuân sớm)
- 夢葉熊羆世澤長 Mộng diệp hùng bi thế trạch trường (Mộng lá hùng bi phúc trạch dài)
- 胭肢香滿芙蓉帳 Yên chi hương mãn phù dung trướng (Hương yên chi tỏa trướng phù dung)
- 花燭光呈錦繡幃 Hoa chúc quang trình cẩm tú vi (Rạng đuốc hoa soi nơi màn gấm)
- 春風柳絮雙飛燕 Xuân phong liễu nhứ song phi yến (Gió xuân bông liễu bay đôi yến)
- 夜雨青燈萬卷書 Dạ vũ thanh đăng vạn quyển thư (Mưa tối đèn xanh vạn quyển hay)
- 紅葉流溝來好句 Hồng diệp lưu câu lai hảo cú (Lá đỏ theo dòng gửi câu đẹp)
- 黃花滿徑襯新粧 Hoàng hoa mãn kính sấn tân trang (Hoa vàng đầy lối vướng tân trang)
- 月照碧洞雙鳳彩 Nguyệt chiếu bích động song phượng thái (Động biếc trăng soi ngời cặp phượng)
- 風流楊柳偶鶯鳴 Phong lưu dương liễu ngẫu oanh minh (Liễu xanh gió thổi hót đôi oanh)
- 千飛鳳卜春屏暖 Thiên phi phượng bốc xuân bình noãn (Màn xuân ấm ngàn lần bói phượng)
- 乃夢熊占晝錦長 Nãi mộng hùng chiêm trú cẩm trường (Đêm huyền sâu trong mộng đoán hùng)
- 錦瑟聲中鸞對語 Cẩm sắt thanh trung loan đối ngữ (Đàn sắt tiếng trong loan đổi giọng)
- 玉梅花際鳳雙飛 Ngọc mai hoa tế phượng song phi (Hoa mai vẻ ngọc phương đôi bay)
- 華堂彩結觀鸞舞 Hoa đường thái kết quan loan vũ (Nhà hoa lụa tết xem loan múa)
- 繡閣絲連看鳳飛 Tú các ty liên khán phượng phi (Gác đẹp tơ sen ngắm phượng bay)
- 杯交玉液飛鸚鵡 Bôi giao ngọc dịch phi anh vũ (Chén mời nước ngọc bay anh vũ)
- 樂奏瓊簫引鳳凰 Nhạc tấu quỳnh tiêu dẫn phượng hoàng (Nhạc tấu tiêu quỳnh dẫn phượng hoàng)
- 珊瑚窗裡乾坤大 San hô song lý càn khôn đại (Trước cửa san hô trời đất lớn)
- 玳瑁筳前日月長 Đại mội diên tiền nhật nguyệt trường (Trên yến đồi mồi tháng ngày dài)
- 繡閣燈明鴛鴦並立 Tú các đăng minh uyên ương tịnh lập (Đèn soi gác đẹp uyên ương bên nhau)
- 粧臺燭厲翡翠同棲 Trang đài chúc lệ phỉ thúy đồng thê (Đuốc chiếu trang đài phỉthúy cùng đậu)
- 易曰乾坤定矣 Dịch viết: càn khôn định hĩ (Dịch nói: càn khôn định vậy)
- 詩云鍾鼓樂之 Thi vân: chung cổ lạc chi (Thi rằng: chiêng trống vui thay)
- 不惑但從今日始 Bất hoặc đản tòng kim nhật thủy (Kể từ nay xem như bất hoặc)
- 知天猶得十年來 Tri thiên do đắc thập niên lai (Mười năm nữa hẳn sẽ tri thiên)
- 正氣高凌銅柱北 Chính khí cao lăng đồng trụ Bắc (Chính khí cao vời đồng trụ Bắc)
- 精英長引喝江南 Tinh anh trường dẫn Hát giang Nam (Tinh anh còn mãi Hát Giang Nam)
- 飄香推桂子喜圜橋得路萬里九霄應比翼 Phiêu hương suy quế tử hỉ viên kiều đắc lộ vạn lí cửu tiêu ưng tỵ dực (Hương bay giục con quế, mừng đường quan nhẹ bước, muôn dặm chín tầng cùng sát cánh)
- 舉案羨蘭孫快繡閣崔粧一堂三代慶齊眉 Cử án tiễn lan tôn khoái tú các thôi trang nhất đường tam đại khánh tề my (Tiệc đặt mừng cháu lan, sướng gác cao áo đẹp, ba đời một cửa chúc ngang mày)
- 萱草含芳千歲艷 Huyên thảo hàm phương thiên tuế diệm (Cỏ huyên thơm ngát ngàn năm tươi)
- 菊花香動五株新 Cúc hoa hương động ngũ chu tân (Hoa cúc hương bay năm gốc mới)
- 恭儉溫良宜家受福 Cung kiệm ôn lương nghi gia thụ phúc (Cung kiệm ôn hoà nên nhà được phúc)
- 仁愛篤厚荻壽保年 Nhân ái đốc hậu địch thọ bảo niên (Nhân ái trung hậu tuổi thọ bình yên)
- 九旬慶衍千秋喜見萱花沾玉露 Cửu tuần khánh diễn thiên thu hỉ kiến huyên hoa chiêm ngọc lộ (Chín mươi chúc thọ ngàn năm mừng thấy hoa huyên đầm sương ngọc)
- 四代稱觴七月欣觀寶樹藹金風 Tứ đại xưng thương thất nguyệt hân quan bảo thụ ái kim phong (Bốn đời thành đạt, tháng bảy vui xem cây quý ngợp gió thu)
- 此老竟簫條幸有高文垂宇宙 Thử lão cánh tiêu điều hạnh hữu cao văn thùy vũ trụ (Già cả thấy quạnh hiu, may có sách hay trùm vũ trụ)
- 平生怀大志廣栽桃李在人間 Bình sinh hoài đại chí quảng tài đào lý tại nhân gian (Một đời ôm chí lớn, rộng gieo đạo lý ở nhân gian)
- 夢筆賢嗣添一友 Mộng bút hiền tự thiêm nhất hữu (Mộng bút con theo thêm một bạn)
- 培蘭瑞應慰雙親 Bồi lan thụy ứng úy song thân (Vun lan điềm tốt thỏa hai thân)
- 塞夜燭花開好夜 Tái dạ chúc hoa khai hảo dạ (Đêm tối đuốc hoa thành đêm sáng)
- 少年巹酒慶延年 Thiếu niên cẩn tửu khánh diên niên (Tuổi trẻ vui duyên chúc tuổi già)
- 快賭加冠尊醮命 Khoái đổ da quan tôn tiếu mạnh (Mừng nên người lớn được ban rượu)
- 旋瞻繩武振家聲 Toàn chiêm thằng vũ chấn gia thanh (Noi theo tiên tổ rạng danh nhà)
- 端月良男諧鳳友 Đoan nguyệt lương nam hài phượng hữu (Tiết đoan ngọ con trai dựng vợ)
- 來春天水躍龍孫 Lai xuân thiên thủy dược long tôn (Xuân sang năm trời mở cháu trai)
- 吉葉三秋由命醮 Cát diệp tam thu do mạnh tiếu (Mừng đã ba đời còn rượu chúc)
- 祥占四代疊分甘 Tường chiêm tứ đại điệp phân cam (Vui xem tứ đại họ càng đông)
- 風送芹香翻藝苑 Phong tống cần hương phiên nghệ uyển (Gió thổi hương cần đến vườn đẹp)
- 月栘桂影藹琴房 Nguyệt di quếảnh ái cầm phòng (Trăng rời bóng quế rợp cung đàn)
- 天河汲水勾宮粉 Thiên hà cấp thủy câu cung phấn (Thiên hà dẫn nước cho cung phấn)
- 月窟簪花染御香 Nguyệt quật trâm hoa nhiễm ngự hương (Hang nguyệt hoa trâm đượm ngự hương)
- 墨浪擬從桃浪煖 Mặc lãng nghĩ tòng đào lãng noãn (Sóng mực chừng theo ấm sóng đào)
- 筆花早向燭花開 Bút hoa tảo hướng chúc hoa khai (Bút hoa sớm hướng vui hoa đuốc)
- 芹香初秀桃源洞 Cần hương sơ tú đào nguyên động (Hương cần mới tỏ động đào nguyên)
- 桂影長隨月窟人 Quế ảnh trường tùy nguyệt quật nhân (Bóng quế dõi theo người dưới nguyệt)
- 桃熟瑤池三千歲月 Đào thục Dao Trì tam thiên tuế nguyệt (Ba ngàn năm tháng, đào chín dao trì)
- 籌添海屋一百春秋 Trù thiêm hải ốc nhất bách xuân thu (Trăm năm tuổi tác, dựng thêm nhà biển)
- 樂奏雲璈歌百歲 Nhạc tấu vân ngao ca bách tuế (Nhạc tấu vân ngao, mừng trăm tuổi)
- 德輝彤史祝千秋 Đức huy đồng sử chúc thiên thu (Đức ghi đồng sử, chúc ngàn năm)
- 細柳營中親淑女 Tế liễu doanh trung thân thục nữ (Chốn doanh liễu gần kề thục nữ)
- 夭桃華裏指軍符 Yêu đào hoa lý chỉ quân phù (Vẻ đào tơ nay chỉ quân phù)
- 玉質金粧承將略 Ngọc chất kim trang thừa tướng lược (Vàng ngọc y trang, theo tướng lược)
- 輕裘緩帶教佳人 Khinh cừu hoãn đới giáo giai nhân (Áo cừu đai nhẹ, dặn giai nhân)
- 多少人痛悼斯人難再得 Đa thiểu nhân thống điệu tư nhân nan tái đắc (Ôi ba người thương tiếc, người này khó lại có)
- 千百世最傷此世不重來 Thiên bách thế tối thương thử thế bất trùng lai (Trăm ngàn thuở xót xa, đời ấy chẳng hai lần)
- 少者亡老者存數誠難測 Thiếu giả vong, lão giả tồn số thành nan trắc (Trẻ chết, già còn, sống chết số trời khôn biết)
- 天之涯地之角情不可終 Thiên chi nhai, địa chi giác tình bất khả chung (Chân trời, góc biển, mất còn tình nghĩa khó quên)
- 同心最相親仡白發青燈昨夜夢尚陪連夜話 Đồng tâm tối tương thân ức bạch phát thanh đăng tạc dạ thượng bồi liên dạ thoại (Một bụng thân nhau, nhớ khi tóc bạc đèn xanh, năm trước vẫn còn đêm chuyện vãn)
- 名山期共往嘆天目雁蕩此身旡复並肩游 Danh sơn kỳ cộng vãng thán thiên mục nhạn đãng thử thân vô phục tịnh kiên du (Non cao ước hẹn, đáng tiếc lưng trời cánh nhạn, thân này đâu được sánh vai chơi)
- 方向廣宮拾藻彩 Phương hướng quảng cung thập tảo thái (Hướng tới quảng cung lượm rau quý)
- 隨從月窟探天香 Tùy tòng nguyệt quật thám thiên hương (Dõi theo hang nguyệt kiếm hương trời)
- 竹影仍偕身影在 Trúc ảnh nhưng giai thân ảnh tại (Ảnh trúc vẫn là thân ảnh đấy)
- 墨花盡帶淚花飛 Mặc hoa tận đới lệ hoa phi (Mực hoa đem hết lệ hoa bay)
- 好夢渺難尋白雪陽春絕調竟成廣陵散 Hảo mộng miểu nan tầm bạch tuyết dương xuân tuyệt điệu cánh thành quảng lăng tán (Mộng đẹp khó tìm, nhờ Bạch Tuyết dương xuân mà khúc hát Quảng lăng được soạn)
- 知音能有几高山流水傷心永斷伯牙琴 Tri âm năng hữu kỷcao sơn lưu thủy thương tâm vĩnh đoạn Bá Nha cầm (Tri âm mấy kẻ, tưởng cao sơn lưu thủy nên cây đàn Bá Nha đập tan)
- 教育深恩終身感戴 Giáo dục thâm ân chung thân cảm đái (Dạy dỗ ơn sâu, trọn đời tưởng nhớ)
- 浩然正氣萬古長存 Hạo nhiên chính khí vạn cổ trường tồn (Hạo nhiên chính khí, muôn thuở vẫn còn)
- 瑞堂中來燕賀 Thụy ái đường trung lai yến hạ (Nhà phủ mây lành yến đến mừng)
- 祥臨膝下慶鸞 Tường lâm tất hạ khánh loan minh (Bên gối niềm vui loan lại chúc)
- 美奐輪賀來燕雀 Mỹ hoán mỹ luân hạ lai yến tước (Đẹp vẻ, đẹp thay, yến tước lại mừng)
- 宜家宜室夢占熊羆 Nghi gia nghi thất mộng chiếm hùng bi (Nên nhà, nên cửa, hùng bi gặp mộng)
- 金屋輝煌饒五彩 Kim ốc huy hoàng nhiêu ngũ thái (Rực rỡ nhà vàng đầy năm vẻ)
- 玉簫嘹喨澈三霄 Ngọc tiêu liệu lượng triệt tam tiêu (Nỉ non tiêu ngọc suốt ba đêm)
- 鳳閣鸞幃並燿輝題葉題名共羨休聲疊疊 Phượng các loan vi tịnh diệu huy đề diệp đề danh cộng tiễn hưu thanh điệp điệp (Gác phượng màn loan đều rực rõ, nêu tên nêu tuổi cùng cất tiếng vui rộn rã)
- 鹿鳴麟趾同賡詠宜家宜國爭誇喜事重重 Lộc minh lân chỉ đồng canh vịnh nghi gia nghi quốc tranh khoa hỉ sự trùng trùng (Hươu tộ bước lân cùng ca hát, nên nhà nên cửa, tranh khoe việc hỷ râm ran)
- 家學有淵源看桂子望重橋門知藝苑目關世德 Gia học hữu uyên nguyên khán quế tử vọng trọng kiều môn tri nghệ uyển mục quan thế đức (Nếp nhà học có nguồn, thấy con quế cửa cao vọng trọng, biết vườn đẹp trồng cây đức tốt)
- 花鈿多錦秀蘭孫粧崔梅韻信香奩亦載文章 Hoa điện đa cẩm tú hỷ lan tôn trang thôi mai vận tín hương liêm diệc tải văn chương (Hoa cài như gấm thêu, mừng cháu lan vẻ đẹp sắc mai, tin điểm trang cũng có văn chương)
- 聚樂事於一堂題名合巹壁水藍橋雙煥彩 Tụ lạc sự ư nhất đường đề danh hợp cẩn bích thủy lam kiều song hoán thái (Họp chuyện cũ ở một nhà, vinh quy nạp thái, nước biếc cầu lam hai vẻ đẹp)
- 流芳徵於天載經國宜家青雲紅葉並增輝 Lưu phương huy ư thiên tải kinh quốc nghi gia thanh vân hồng diệp tịnh tăng huy (Lưu tiếng thơm cho muôn thuở, giúp nước nên nhà, mây xanh lá thắm thảy huy hoàng) (Câu đối trên đây là nói về con thành đạt cháu lấy vợ)
- 雀屏喜中穿楊手 Tước bình hỷ trúng xuyên dương thủ (Bắn sẻ mừng tay xuyên dương)
- 虎榜旋登折桂才 Hổ bảng toàn đăng chiết quế tài (Bảng hổ khen tài bẻ quế)
- 試把蟾宮攀桂手 Thí bả thiềm cung phan quế thủ (Gặp khoa thi. cung thiềm bẻ cành quế)
- 好從繡閣畫蛾眉 Hảo tòng tú các hoạ nga my (Kết duyên lành, lên tú các vẽ mày ngài)
- 芳名此日登天府 Phương danh thử nhật đăng thiên phủ (Danh thơm ngày ấy lừng thiên phủ)
- 花燭今宵映洞房 Hoa chúc kim tiêu ánh động phòng (Hoa đuốc đêm nay rực động phòng)
Ở Lăng mộ, Bàn thờ, Từ đường[sửa]
Câu đối khắc tại lăng mộ Gia Tiên Tiền Tổ[sửa]
- Nơi cát địa tổ tiên an nghỉ.
- Chốn mộ phần con cháu viếng thăm.
- Phúc đức tổ tiên gieo trồng từ thuở trước.
- Nhân tâm con cháu bồi đắp mãi về sau.
- Tiên tổ thiên niên phù hậu duệ
- Tử tôn hậu thế vọng tiền nhân.
- Phúc địa tâm điền nghi mỹ quả.
- Hiền tôn hiếu tử tức danh hoa.
- Tổ đức cao minh tư phú ấm. (Phúc ấm nhớ về tổ đức sáng.)
- Tôn thừa phụng sự thọ nhân hòa. (Nhân hòa thờ mãi, việc cháu con.)
- Phiến niệm truy tư truyền bản tộc. (Tấm lòng tìm hiểu về dòng họ
- Bách niên hương hỏa ức tiên công. (Trăm năm hương hỏa nhớ công xưa.)
- Công đức lưu truyền thiên cổ niệm. (Công đức lưu truyền nghìn năm nhớ)
- Thạch bi ký giám ức niên hương (Bia đá khắc ghi muôn thuở thơm.)
- Đức thừa tiên tổ thiên niên thịnh. (nghìn năm thịnh tổ tiên xưa tích đức.)
- Phúc ấm nhi tôn bách thế vinh. (Trăm đời vinh, con cháu được nhờ ơn)
- Tộc tính quý tôn, vạn đại trường tồn danh kế thịnh. (Họ hàng tôn quý, chẳng phai mờ công danh muôn thuở.)
- Tổ đường linh bái, thiên niên hằng tại đức lưu quang. (Tổ miếu linh thiêng, còn tỏa sáng phúc đức nghìn thu)
- Mộ tiền đông hải thiên trùng lãng.
- Lăng hậu trường sơn vạn nghiêm phong.
- Đại hiếu đại trung, đức trọng lưu truyền vạn cổ
- Chí tình chí nghĩa, đạo cao cảm hóa thiên thu
- Phiến niệm truy tư truyền bản tộc (Tấm lòng tìm hiểu về dòng họ)
- Bách niên hương hỏa ức tiên công (Trăm năm hương hỏa nhớ công xưa)
- Các hệ phồn vinh nhờ phúc ấm
- Nhiều đời cố gắng tỏ công xưa
- Nửa đời rong ruổi bao phiền muộn
- Một thoáng dừng chân chốn vĩnh hằng
- Phước đức tổ tiên lưu hậu thế
- Dương trần tôn tử đáp tiền ân
- Công đức dưỡng sinh tày sơn hải
- Kính hiếu con cháu tạ lễ hương
- Ân đức cha mẹ ngàn năm nhớ
- Hiếu trung con cháu vạn kiếp thờ
- Chết đi trong sầu muộn
- Sống lại trong hân hoan
- Công dưỡng dục ngàn năm ghi tạc
- Đức sinh thành muôn thuở nào quên
- Vợ thương tình nghĩa trăm năm nguyện
- Con khóc cù lao trọn kiếp thờ
- Cực Lạc mẹ về vui cảnh Phật
- Trần Gian con mãi vấn vương sầu
Câu đối phụng thờ Tổ Tiên[sửa]
Câu đối chữ Hán:
-
- 先祖芳名留國史 Tiên Tổ phương danh lưu Quốc sử
- 子宗積學繼家風 Tử tôn tích học kế Gia phong
- 祖昔培基功騰山高千古仰 Tổ tích bồi cơ, công đằng sơn cao thiên cổ ngưỡng (Tổ tiên xưa xây nền, công cao tựa núi, nghìn thủa ngưỡng trông)
- 于今衍派澤同海濬億年知 Vu kim diễn phái, trạch đồng hải tuấn ức niên tri (Con cháu nay lớn mạnh, ơn sâu như bể, muôn năm ghi nhớ)
- 福生富貴家亭盛 Phúc sinh phú quý Gia đường thịnh
- 祿進榮華子宗興 Lộc tiến Vinh hoa Tử Tôn hưng
- 學海有神先祖望 Học hải hữu Thần Tiên tổ vọng
- 書山生聖子孙明 Thư sơn sinh Thánh tử tôn minh
- 長存事業恩先祖 Trường tồn sự nghiệp ân Tiên tổ
- 永福基圖義子孙 Vĩnh phúc cơ đồ nghĩa Tử tôn
- 祖功開地光前代 Tổ công khai địa quang tiền đại (Tổ tiên công lao vang đời trước)
- 宗德栽培喻后昆 Tông đức tài bồi dụ hậu côn (Ông cha đức trí tích lớp sau)
- 功在香村名在譜 Công tại Hương thôn, danh tại phả
- 福留孙子德留民 Phúc lưu tôn tử, đức lưu dân
- 上不负先祖贻流之庆 Thượng bất phụ tiên tổ di lưu chi khánh (Trên nối nghiệp Tổ tiên truyền lại)
- 下足为後人瞻仰之标 Hạ túc vi hậu nhân chiêm ngưỡng chi tiêu (Dưới nêu gương con cháu noi theo)
- 本根色彩於花葉 Bản căn sắc thái ư hoa diệp (Sắc thái cội cành thể hiện ở hoa lá)
- 祖考精神在子孫 Tổ khảo tinh thần tại tử tôn (Tinh thần tiên tổ lưu lại trong cháu trong con)
- 天之有日月光照十方 Thiên chi hữu Nhật Nguyệt, quang chiếu thập phương (vầng Nhật Nguyệt mười phương rạng rỡ)
- 人之有祖宗留垂萬世 Nhân chi hữu Tổ Tông, lưu thùy vạn thế (đức Tổ Tông muôn thuở sáng ngời)
- 德承先祖千年盛 Đức thừa tiên tổ thiên niên thịnh (Tổ tiên tích đức nghìn năm thịnh)
- 福蔭兒孫萬代榮 Phúc ấm nhi tôn vạn đại vinh (Con cháu ơn nhờ vạn đời vinh)
- 樹草逢春枝葉茂 Thụ thảo phùng xuân chi diệp mậu
- 祖宗積德子孫荣 Tổ tông tích đức tử tôn vinh
- 祖德永垂千载盛 Tổ đức vĩnh thuỳ thiên tải thịnh (Đức Tổ dài lâu muôn đời thịnh)
- 家风咸乐四时春 Gia phong hàm lạc tứ thời xuân (Nếp nhà đầm ấm bốn mùa Xuân)
- 木出千枝由有本 Mộc xuất thiên chi do hữu bản (Cây sinh ngàn nhánh do từ gốc)
- 水流萬派祖從源 Thủy lưu vạn phái tổ tòng nguyên (Nước chảy muôn nơi bởi có nguồn)
- 百世本枝承旧荫 Bách thế bản chi thừa cựu ấm (Phúc xưa dày, lưu gốc cành muôn thủa
- 千秋香火壮新基 Thiên thu hương hoả tráng tân cơ (Nền nay vững, để hương khói nghìn thu)
- 欲求保安于後裔 Dục cầu bảo an vu hậu duệ (Nhờ Tiên tổ anh linh phù hộ)
- 須凭感格於先灵 Tu bằng cảm cách ư tiên linh (Dìu cháu con tiến bộ trưởng thành)
- 修仁積德由仙祖 Tu nhân tích đức do tiên tổ (tu nhân tích đức là công đức của tổ tiên)
- 飲水思源分子孫 Ẩm thủy tư nguyên phận tử tôn (uống nước nhớ nguồn là phận làm con cháu)
Câu đối chữ Quốc Ngữ:
- Noi gương tiên tổ truyền thống anh hùng muôn thuở thịnh
- Nối nghiệp ông cha phát huy khí thế vạn đời vinh
- Họ hàng tôn quý công danh muôn thuở chẳng phai màu
- Tổ miếu thiêng liêng phúc đức nghìn thu còn tỏa sáng
- Ngày tháng yên vui nhờ phúc ấm
- Cần kiệm sớm hôm dựng cơ đồ
- Tổ tiên xưa vun trồng cây đức lớn
- Con cháu nay giữ gìn nhớ ơn sâu
- Phúc ấm trăm năm Tổ tiên còn để lại
- Nề nếp gia phong con cháu phải giữ gìn
- Nhờ thọ đức ông cha đã dựng
- Đạo tôn thần con cháu đừng quên
- Thờ tiên tổ như kính tại thượng
- Giúp hậu nhân sáng bởi duy tân
- Phụng sự tổ tiên hồng phúc đến
- Nuôi dạy con cháu hiển vinh về
- Tổ tiên ta dày công xây dựng
- Con cháu nhà ra sức trùng tu
- Muôn thuở công thành danh hiển đạt
- Nghìn thu đức sáng họ phồn vinh
- Tổ đường linh bái thiên niên hằng tại đức lưu quang
- Tộc tính quý tôn vạn đại trường tồn duy kế thịnh
- Ơn nghĩa quân thần còn mãi với đất trời
- Tinh thần tổ tiên sống luôn trong con cháu
- Ngước mắt nhớ tổ tông công đức
- Ghi lòng làm hiếu tử hiền tôn
- Tổ tông gieo trồng nền điền phúc
- Cháu con canh tác nết viên tân
- Tông tổ thiên thu trường tự điển
- Tổ đường bách thế hương hoa tại
- Duệ tộc thiên thu phúc lộc trường
- Nhi tôn vạn cổ thiệu như hương
- Tổ tông công đức còn thơm dấu
- Cháu thảo con hiền sáng mãi gương
- Nhân chỉ nghĩa cơ, Tiên Tổ tài bồi lưu hậu trạch
- Tiền quang hậu dụ, Tử Tôn hoài niệm báo ân thâm
- Phúc đức tổ tiên gieo trồng từ thuở trước
- Nhân tâm con cháu bồi đắp mãi về sau
- Tiên tổ thiên niên phù hậu duệ
- Tử tôn hậu thế vọng tiền nhân
- Đức tổ quang vinh hương vạn cổ
- Từ môn hiển hách tráng thiên thu
Câu đối phụng thờ Cha Mẹ[sửa]
Câu đối chữ Hán:
- 山高莫狀生成德 Sơn cao mạc trạng sinh thành Đức (núi cao khó ví với đức sinh thành)
- 海闊難酬鞠育恩 Hải khoát nan thù cúc dục Ân (bể rộng khôn bì với ơn bồng bế nuôi nấng)
- 鞠育恩深东海大 Cúc dục ân thâm Đông hải đại (Ơn dưỡng dục sâu tựa biến Đông)
- 生成义重泰山膏 Sinh thành nghĩa trọng Thái sơn cao (Nghĩa sinh thành cao hơn non Thái)
- 义仁积聚千年盛 Nghĩa nhân tích tụ thiên niên thịnh
- 福德栽培萬代亨 Phúc đức tài bồi vạn đại hanh
- 父母恩义存天地 Phụ mẫu ân nghĩa tồn thiên địa (ơn nghĩa cha mẹ còn với đất trời)
- 祖考蜻神在子孙 Tổ khảo tinh thần tại tử tôn (tinh thần các cụ luôn trong con cháu)
- 歲有四時春在首 Tuế hữu tứ thời xuân tại thủ (Năm có bốn mùa, mở đầu bằng mùa xuân)
- 人於百行孝為先 Nhân ư bách hạnh hiếu vi tiên (Người ta có trăm tính nhưng tính hiếu thảo là cần trước hết)
- 忠孝持家遠 Trung hiếu trì gia viễn (lấy trung hiếu giữ nếp nhà bền vững)
- 德仁處世長 Đức nhân xử thế trường (dùng nhân đức xử thế lâu dài)
- 山水蜻高春不盡 Sơn thủy thanh cao Xuân bất tận
- 神仙樂趣境長生 Thần tiên lạc thú cảnh trường sinh
- 木本水源千古念 Mộc bản thuỷ nguyên thiên cổ niệm
- 天经地义百年心 Thiên kinh địa nghĩa bách niên tâm
- 萬古功成名顯达 Vạn cổ công thành danh hiển đạt
- 千秋德盛姓繁荣 Thiên thu đức thịnh tính phồn vinh
- 梓里份鄉偯旧而江山僧媚 Tử lý phần hương y cựu nhi giang sơn tăng mỵ (Sông núi quê xưa thêm vẻ đẹp)
- 松窗菊徑归来之景色添春 Tùng song cúc kính quy lai chi cảnh sắc thiêm xuân (Cúc tùng cành mới đượm mầu Xuân)
- 有開必先明德者遠矣 Hữu khai tất tiên, minh đức giả viễn hỹ (Lớp trước mở mang, đức sáng lưu truyền vĩnh viễn)
- 克昌厥後继嗣其煌之 Khắc xương quyết hậu, kế tự kỳ hoàng chi (Đời sau tiếp nối, phúc cao thừa kế huy hoàng)
- 福滿堂年曾富貴 Phúc mãn đường niên tăng phú quý (Phúc tràn đầy, mỗi năm tăng phú quý)
- 德流光日進榮花 Đức lưu quang nhật tiến vinh hoa (Ðức rực rỡ, càng ngày thêm vinh hoa)
- 寶劍鋒從磨砺出 Bảo kiếm phong tùng ma lệ xuất (Bảo kiếm không mài thì không sắc)
- 梅花香自苦寒來 Mai hoa hương tự khổ hàn lai (Hoa mai không qua mùa lạnh thì hương không) thơm)
- 四季花長好 Tứ quý hoa trường hảo (Bốn mùa hoa luôn nở)
- 百年月永圓 Bách niên nguyệt vĩnh viên (Trăm năm nguyệt vẫn tròn)
- 天地無私積善自然善 Thiên địa vô tư, tích thiện tự nhiên thiện (Trời đất vô tư, làm thiện tự nhiên gặp thiện)
- 聖賢有教修身可以榮 Thánh hiền hữu giáo, tu thân khả dĩ vinh (Thánh hiền có dạy, tu thân có thể được vinh)
- 千秋歲月千秋美 Thiên thu tuế nguyệt thiên thu mỹ (Nghìn thu năm tháng nghìn thu đẹp)
- 萬里江山萬里春 Vạn lý giang sơn vạn lý xuân (Muôn dặm non sông muôn dặm xuân)
- 倒海移山豪情永在 Đảo hải di sơn hào tình vĩnh tại (Lấp biển dời non tinh thần còn mãi)
- 改天換地樂趣無窮 Cải thiên hoán địa lạc thú vô cùng (Đổi trời thay đất hứng thú khôn cùng)
- 肇禋迄用有成孝思惟則 Triệu nhân ngật dụng hữu thành, hiếu tư duy tắc (Gây mối thờ tự tốt đẹp, lòng hiếu kính đó là khuôn phép)
- 世德克昌厥後福履永綏 Thế đức khắc xương quyết hậu, phúc lí vĩnh tuy (Đức lớn cháu con thịnh vượng, phúc lộc dõi truyền)
- 親族樂觀熙世化 Thân tộc lạc quan hi thế hóa (Gia tộc mừng trông giáo hóa tốt đẹp)
- 敦倫如見義門風 Đôn luân như kiến nghĩa môn phong (Vun bồi đạo đức, như thấy phong khí của gia đình hiếu nghĩa)
- 百世本支培祉福 Bách thế bản chi bồi chỉ phúc (Gốc cành trăm đời vun phúc lớn)
- 一家杼軸樹風聲 Nhất gia trữ trục thụ phong thanh (Rường cột một nhà nức tiếng thơm)
- 文無山水非奇氣 Văn vô sơn thủy phi kỳ khí
- 人不風霜未老才 Nhân bất phong sương vị lão tài
- 得地安居秋厚辐 Đắc địa an cư thu hậu phúc
- 逢時生業享丰財 Phùng thời sinh nghiệp hưởng phong tài
- 德樹栽培天載盛 Đức thụ tài bồi thiên tải thịnh
- 子孫继世萬年長 Tử tôn kế thế vạn niên trường
- 東去春來家幸福 Đông khứ xuân lai gia hạnh phúc
- 夏過秋至族長流 Hạ qua thu chí tộc trường lưu
- 事能知足心常樂 Sự năng tri túc tâm thường lạc
- 人到無求品自高 Nhân đáo vô cầu phẩm tự cao
- 高山流水詩千首 Cao sơn lưu thủy thi thiên thủ
- 明月清風酒弌船 Minh nguyệt thanh phong tửu nhất thuyền
- 萬古功成名顯達 Vạn cổ công thành danh hiển đạt
- 千秋德盛性繁荣 Thiên thu đức thịnh tính phồn vinh
- 祖德永谁千載盛 Tổ đức vĩnh thùy thiên tải thịnh
- 家風咸樂四時春 Gia phong hàm lạc tứ thời xuân
- 仁慈再出仁慈子 Nhân từ tái xuất nhân từ tử
- 孝順还生孝順兒 Hiếu thuận hoàn sinh hiếu thuận nhi
Câu đối chữ Quốc Ngữ:
-
- An bình thần liệu nền gia thất
- Sáng rực tôn huân ấm tử tôn
- Hiếu kính thông tông tổ
- Trinh tường tập tử tôn
- Nghiệp tổ vững bền nhân, trí, dũng
- Gia phong muôn thuở đức, thảo, hiền
- Cây cỏ chào xuân cành lá thắm
- Tổ tông tích đức cháu con vinh
- Chất chứa nghĩa nhân nghìn thuở thịnh
- Trau dồi phúc đức vạn đời tươi
- Tài nguyên quảng tấn lợi hanh thông (Nguồn tài rộng mở lợi hanh thông)
- Ngũ phúc lâm môn vạn sự hưng (Ngũ phúc đến nhà muôn sự hưng)
- Thượng bất phụ tiên tổ di lưu chi khánh (Trên chẳng phụ phúc đức tổ tiên truyền lại)
- Hạ túc vi hậu nhân chiêm ngưỡng chí tiêu (Dưới đủ làm gương sáng cho con cháu noi theo)
- Tổ đức cao minh tư phú ấm (Phúc ấm nhớ về tổ đức sáng)
- Tôn thừa phụng sự thọ nhân hòa (Nhân hòa thờ mãi, việc cháu con)
- Kiến tạo gia phong tân cốt cách (Dựng xây cốt cách gia phong mới)
- Bảo tồn quốc giáo cổ tinh hoa (Giữ gìn tinh hoa quốc giáo xưa)
- Công đức lưu truyền thiên cổ niệm (Công đức lưu truyền nghìn năm nhớ)
- Thạch bi ký giám ức niên hương (Bia đá khắc ghi muôn thuở thơm)
- Công đức vĩnh truyền tiên thế phả
- Thuần bàng bất cải ngã gia phong
- Đức trạch trường lưu thiên lý thuận
- Ân quang phổ chiếu vạn gia xuân
- Phúc địa tâm điền nghi mỹ quả
- Hiền tôn hiếu tử tức danh hoa
- Môn nghinh xuân hạ thu đông phước (Cửa đón xuân hạ thu đông phúc)
- Hộ nạp đông tây nam bắc tài (Nhà tiếp đông tây nam bắc tài)
Trong đám tang[sửa]
- 椿樹早凋悲未已 Xuân thụ tảo điêu bi vị dĩ (Xuân thụ sớm khô đau chưa dứt)
- 萱花纔殞痛何如 Huyên hoa tài vẫn thống hà như (Huyên hoa lại rụng xót làm sao)
- 萱草香凋春日暮 Huyên thảo hương điêu xuân nhật mộ (Cỏ huyên hương nhạt ngày xuân muộn)
- 婺星光掩夜雲陰 Vụ tinh quang yểm dạ vân âm (Sao Vụ quang che mây tối đêm)
- 杳杳雙親無後見 Liểu liểu song thân vô phục kiến (Vắng lặng song thân không còn thấy)
- 哀哀兩字那堪聞 Ai ai lưỡng tự ná kham văn (Thảm thương hai chữ luống kham nghe)
- 萱花既隕山河黯 Huyên hoa ký vẫn sơn hà ảm (Huyên hoa đã rụng sơn hà ám)
- 椿樹旋枯日月昏 Xuân thụ toàn khô nhật nguyệt hôn (Xuân thụ toàn khô nhật nguyệt đen)
- 夢游蝴蝶飛雙影 Mộng du hồ điệp phi song ảnh (Giấc mơ hồ điệp bay đôi bóng)
- 血洒杜鵑泣思親 Huyết sái đỗ quyên khấp tứ thân (Máu ứa đỗ quyên khóc mẹ cha)
- 臨深履薄言猶在 Lâm thâm lý bạc ngôn do tại (“Vực sâu băng mỏng” câu còn đó)
- 諭志承歡養未能 Dụ chí thừa hoan dưỡng vị năng (Lời dạy thuận vui buổi dưỡng đâu)
- 雨催玉樹終天恨 Vũ thôi ngọc thụ chung thiên hận (Mưa dồn ngọc thụ chung trời hận)
- 雲暗竹林兩地悲 Vân ám trúc lâm lưỡng địa bi (Mây ám trúc lâm lưỡng đất bi)
- 愁繫竹林畔 Sầu hệ trúc lâm bạn (Sầu buộc bờ rừng trúc)
- 淚彈荊樹邊 Lệ đàn kinh thụ biên (Lệ đàn bên khóm gai)
- 不圖花萼終聯集 Bất đồ hoa ngạc chung liên tập (Nào ngờ hoa cạnh lìa khỏi khóm)
- 何忍雁行各自飛 Hà nhẫn nhạn hàng các tự phi (Sao nỡ nhạn bầy lẻ tự bay)
- 祇道荊庭常聚首 Chi đạo kinh đình thường tụ thủ (Chỉ nói sân gai thường tụ hội)
- 寧知雁陣條離群 Ninh tri nhạn trận điều ly quần (Nào hay bầy nhạn lại ly đàn)
- 雁陣霜寒悲折翼 Nhạn trận sương hàn bi chiết dực (Nhạn thế sương sa đau gẫy cánh)
- 鴻原露冷痛孤飛 Hồng nguyên lộ lãnh thống cô phi (Hồng đàn mây lạnh xót lẻ bay)
- 原土春深鶺鴒音斷雲千里 Nguyên thổxuân thâm, tích linh âm đoạn vân thiên lý (Đất phẳng xuân sâu, tích linh âm đứt, mây nghìn dặm)
- 林稍夜寂鴻雁聲哀月一輪 Lâm sảo dạ tịch, hồng nhạn thanh ai nguyệt nhất luân (Rừng thưa đêm vắng, hồng nhạn thanh buồn, nguyệt một vầng)
- 詩夢阻殘芳草野 Thi mộng trở tàn phương thảo dã (Giấc mộng thơ ngăn tàn cỏ nội)
- 壎聲吹落紫荊花 Huyên thanh xuy lạc tử kinh hoa (Tiếng huyên thổi lại lạc hoa gai)
- 薤露興歌刑永隔 Giới lộ hưng ca hình vĩnh cách (Giới lộ nổi lên hình cách biệt)
- 鶺鴒抱痛淚空垂 Tích linh bão thống lệ không thùy (Tích linh thống thiết lệ rơi hoài)
- 北望鴒原千里遠 Bắc vọng linh nguyên thiên lý viễn (Bắc ngóng cánh chim xa nghìn dặm)
- 南來應侶半行孤 Nam lai nhạn lữ bán hàng cô (Nam về bầy nhạn lẻ nửa hàng)
- 藍田種玉緣何淺 Long điền chủng ngọc duyên hà thiển (Lam Điền loài ngọc duyên sao mỏng)
- 青鳥傳音去不還 Thanh điểu truyền âm khứ bất hoàn (Thanh điểu truyền âm khuất chẳng về)
- 甘苦共嘗情曷極 Cam khổ cộng thường tình hạt cực (Ngọt đắng sẻ chia, tình sao cực)
- 幽明永隔痛何如 U minh vĩnh cách thống hà như (U minh vĩnh cách, xót nhường bao)
- 獨鶴愁悲雙鳳管 Độc hạc sầu bi song phượng quản (Hạc lẻ sầu bi đôi ống quyển)
- 孤鸞哀斷七絃琴 Cô lo ai đoạn thất huyền cầm (Loan cô đứt đoạn bẩy dây đàn)
- 紅墻銀漢途難越 Hồng tường Ngân Hán đồ nan việt (Tường hồng Ngân Hán đường khôn vượt)
- 碧海青天怨有餘 Bích hải thanh thiên oán hữu dư (Bể biếc thanh thiên oán có thừa)
- 哭爾三年髮白 Khốc nhĩ tam niên phát bạch (Khóc em ba năm tóc bạc)
- 愁余五夜燈青 Sầu du ngũ dạ đăng thanh (Sầu anh ngũ dạ đèn xanh)
- 菱鏡影孤哉慘聽秋封吹落葉 Lăng kính ảnh cô tai, thảm thính thu phong xuy lạc diệp (Gương kính bóng lẻ thay, thảm thấm gió thu bay lá rụng)
- 錦機聲寂矣愁看夜月照空幃 Cẩm cơ thanh tịch hĩ, sầu khan dạ nguyệt chiếu không vi (Gấm khung thanh lặng vậy, oán nhìn trăng giãi chiếu màn không)
- 家累總無依卿從此去擔了矣 Gia lụy tổng vô y, khanh tòng thử khử đảm liễu hĩ (Gia hệ thẩy trông nhờ, nàng đi bỏ lại đây gánh nặng)
- 世情多不測我自今來喚奈何 Thế tình đa bất trắc, ngã tự kim lai hoán nại hà (Thế tình đa bất trắc, ta từ nay nào biết gọi ai)
- 南極輝沈空太息 Nam cực huy trầm không thái tức (Nam cực mờ chìm đành an nghỉ)
- 東床望斷失瞻依 Đông sàng vọng đoạn thất chiêm y (Đông sàng dứt đoạn mất trông nhờ)
- 丈人峰屺瞻如昨 Trượng nhân phong dĩ chiêm như tạc (Đỉnh non nhạc phụ trông như tạc)
- 半子情灰帳在茲 Bán tử tình khôi trướng tại tư (Tình cảm rể con xót tự đây)
- 峰頂丈人嗟已矣 Phong đính trượng nhân ta dĩ hĩ (Nhạc phủ đỉnh non ôi đã khuất)
- 膝前半子痛何如 Tất tiền bán tử thống hà như (Rể con trước gối tủi nhường bao)
- 丁年痛入黃泉路 Đinh niên thống nhập hoàng tuyền lộ (Tráng niên khổ nỗi hoàng tuyền đến)
- 年夜驚頹太嶽峰 Niên dạ kinh đồi thái nhạc phong (Bán dạ kinh hồn thái nhạc suy)
- 圯上罔聞呼小子 Bĩ thượng võng văn hô tiểu tử (Chẳng còn nghe thầy hô tiểu tử)
- 雪中空想見先生 Tuyết trung không tưởng kiến tiên sinh (Tưởng hoài trong tuyết thấy tiên sinh)
- 青氈席冷思模範 Thanh chiên tịch lãnh tư mô phạm (Chăn xanh chiếu lạnh suy khuôn mẫu)
- 絳帳庭空憶管絃 Giáng trướng đình không ức quản huyền (Trướng đỏ sân không nhớ sáo đàn)
- 面命只今無一語 Diện mệnh chỉ kim vô nhất ngữ (Trước mặt đến nay không một ngữ)
- 心喪未可短三年 Tâm tang vị khả đoản tam niên (Tang lòng chưa thể trọn ba năm)
- 影落青松裏 Ảnh lạc thanh tùng lý (Hình ảnh lạc trong tùng xanh)
- 神留絳帳中 Thần lưu giáng trướng trung (Tinh thần lưu giữa trướng đỏ)
- 綠水青山長送月 Lục thủy thanh sơn trường tống nguyệt (Nước biếc non xanh dài đưa nguyệt)
- 碧雲紅樹不勝愁 Bích vân hồng thụ bất thăng sầu (Cây hồng mây thắm chẳng thiết sầu)
- 翠色和雲籠夜月 Thúy sắc hoà vân lung dạ nguyệt (Sắc biếc hoà vân lồng đêm nguyệt)
- 玉容帶雨泣春風 Ngọc dung đới vũ khấp xuân phong (Mặt hoa ngấn lệ khóc gió xuân)
- 春風十載交情舊 Xuân phong thập tải giao tình cựu (Gió xuân thập tải giao tình cũ)
- 夜雨三秋別恨多 Dạ vũ tam thu biệt hận đa (Mưa tối tam thu biệt hận nhiều)
- 雲鎖巫山人不見 Vân toả Vu Sơn nhân bất kiến (Mây khoá Vu Sơn người chẳng thấy)
- 月明仙嶺鶴歸來 Nguyệt minh tiên lĩnh hạc qui lai (Trăng soi Tiên Lĩnh hạc bay về)
- 春影已隨殘月去 Xuân ảnh dĩ tùy tàn nguyệt khứ (Xuân ảnh đã theo trăng xế bóng)
- 桂香猶逐好風來 Quế hương do trục hảo phong lai (Quế hương còn đuổi gió lành đi)
- 推殘玉樹三更雨 Suy tàn ngọc thụ tam canh vũ (Héo khô cây ngọc tam canh gió)
- 促殞瓊花五夜風 Xúc vẫn quỳnh hoa ngũ dạ phong (Tàn tạ hoa quỳnh ngũ dạ mưa)
- 自昔文章誇霧隱 Tự tích văn chương khoa vụ ẩn (Từ trước văn chương khoa vụ ẩn)
- 而今意氣仰雲模 Nhi kim ý khí ngưỡng vân mô (Mà nay ý khí ngưỡng vân mô)
- 三月雨催椿樹老 Tam nguyệt vũ thôi xuân thụ lão (Mưa ba tháng giục cây xuân lão)
- 五更風促杜鵑啼 Ngũ canh phong xúc đỗ quyên đề (Gió năm canh đòi tiếng quốc kêu)
- 月臨椿樹渾無影 Nguyệt lâm xuân thụ hồn vô ảnh (Trăng soi xuân thụ mờ không ảnh)
- 風送杜鵑卻有聲 Phong tống đỗ quyên khước hữu thanh (Gió tiễn đỗ quyên lại có thanh)
- 何知一夢飛蝴蝶 Hà tri nhất mộng phi hồ điệp (Biết đâu một giấc bay hồ điệp)
- 竟使千秋泣杜鵑 Cánh sử thiên thu khấp đỗ quyên (Để khiến nghìn thu khóc đỗ quyên)
- 倚門人去三更月 Ỷ môn nhân khứ tam canh nguyệt (Tựa cửa người đi tam canh nguyệt)
- 泣杖兒悲五夜寒 Khấp trượng nhi bi ngũ dạ hàn (Già sầu trẻ tủi ngũ dạ hàn)
- 明月山頭思古道 Minh nguyệt sơn đầu tư cổ đạo (Trăng soi đỉnh núi mơ đạo cũ)
- 清風江上想芳型 Thanh phong giang thượng tưởng phương hình (Gió thổi trên sông tưởng mẫu hình)
- 大雅云亡綠水青山誰作主 Đại nhã vân vong, lục thủy thanh sơn, thùy tác chủ (Bậc đại nhã(1) chẳng còn, núi biếc sông xanh ai làm chủ,
- 老成凋謝落花啼鳥總傷神 Lão thành điêu tạ, lạc hoa đề điểu, tổng thương thần (Người lão thành khô héo, chim kêu hoa rụng thẩy đau lòng)
- 掛劍若為情黃菊花開人去後 Quải kiếm nhược vi tình, hoàng cúc hoa khai nhân khứ hậu (Treo kiếm thuận theo tình, cúc vàng hoa nở khi người khuất)
- 思君在何處白楊秋凈月明時 Tư quân tại hà xứ, bạch dương thu tịnh nguyệt minh thời (Nhớ ông nơi đâu ngụ, dương trắng tiết thu buổi tròn trăng)
- 懿德傳諸鄉里口 Ý đức truyền chư hương lý khẩu (Đức hạnh truyền đi nhiều làng xã)
- 賢慈報在子孫身 Hiền từ báo tại tử tôn thân (Hiền tài báo đáp khắp cháu con)
- 瓊簫響寂三千界 Quỳnh tiêu hưởng tịch tam thiên giới (Vắng lặng quỳnh tiêu tam thiên giới)
- 玉鏡粧空十二樓 Ngọc kính trang không thập nhị lâu (Quạnh hưu gương ngọc thập nhị lâu)
- 恚質蘭姿歸閬苑 Huệchất lan tư qui lãng uyển (Huệ đẹp lan thơm về lãng uyển)
- 瓊林玉樹繞庭階 Quỳnh lâm ngọc thụ nhiễu đình giai (Rừng quỳnh cây ngọc quẩn sân thềm)
- 駕鶴九霄懷素履 Giá hạc cửu tiêu hoài tố lý (Cưỡi hạc bay chín tầng in hài cũ)
- 乘鸞三島憶芳蹤 Thừa loan tam đảo ức phương tung (Theo loan về ba đảo nhớ gót xưa)
- 長留壺範型千古 Trường lưu hồ phạm hình thiên cổ (Khuôn mẫu còn lưu hình thiên cổ)
- 自有龍章報九泉 Tự hữu long chương báo cửu tuyền (Long chương tự có báo cửu tuyền)
- 貞靜擬歌黃髮頌 Trinh tĩnh nghĩ ca hoàng phát tụng (Trinh tiết đắn đo mừng hoàng phát)
- 逍遙竟去白雲天 Tiêu dao cánh khứ bạch vân thiên (Tiêu dao chung cục ngưỡng bạch vân)
- 懿德難忘流淚血 Ý đức nan vong lưu lệ huyết (Đức hạnh khó quên lưu huyết lệ)
- 慈恩未報饒愁腸 Từ vân vị báo nhiễu sầu trường (Ân từ chưa báo khổ tâm sầu)
- 子息祗依青鬢母 Tử tức chi y thanh mấn mẫu (Con gốc nương nhờ xanh tóc mẹ)
- 孫枝還賴白頭人 Tôn chi hoàn lại bạch đầu nhân (Cháu cành trông cậy trắng đầu ông)
- 鶴馭瑤臺秋月冷 Hạc ngự giao đài thu nguyệt lãnh (Hạc ngự đài tiên trăng thu lạnh)
- 鵑啼玉砌隴雲飛 Quyên đề ngọc thế lũng vân phi (Quyên kêu thềm ngọc áng mây bay)
- 靜夜鳥鳴悲月色 Tĩnh dạ điểu minh bi nguyệt sắc (Đêm lặng chim kêu sầu sắc nguyệt)
- 長年雞警付花塵 Trường niên kê cảnh phó hoa trần (Năm dài gà gáy mặc bụi hoa)
- 女宗靡依痛深戚里 Nữ tông mị y thống thâm thích lý (Dâu hiền thôi hết cậy, đau đớn thâm tình thích lý)
- 母範何恃淚滴慈為 Mẫu phạm hà thị lệ trích từ vi (Mẹ thảo chẳng còn nhờ, lệ rơi lã chã từ vi)
- 青信來王母歸時環珮冷 Thanh điểu tín lai, Vương Mẫu qui thời hoàn bội lãnh (Thanh điểu truyền tin, Vương Mẫu về rồi, vòng ngọc lạnh)
- 玉簫聲斷秦娥去後鳳樓空 Ngọc tiêu thanh đoạn, Tần nga khứ hậu phượng lầu không (Ngọc tiêu đứt đoạn, Tần nga ly biệt, phượng lầu không)
- 柏操千磨無改翠 Bách tảo thiên ma vô cải thúy (Bách dẫu nghìn mài không đổi thắm)
- 松齡百劫有餘青 Tùng linh bách kiếp hữu dư thanh (Tùng già trăm kiếp vẫn thừa xanh)
- 北苑花飛寒繐帳 Bắc uyển hoa phi hàn huệ trướng (Uyển bắc hoa bay màn trướng lạnh)
- 西窗月落冷深閨 Tây song nguyệt lạc lãnh thâm khuê (Song tây nguyệt lặn chốn khuê mờ)
- 形單影隻經三世 Hình đơn ảnh chích kinh tam thế (Hình đơn bóng lẻ qua tam thế)
- 志潔行芳越百年 Chí khiết hành phương việt bách niên (Chí sạch làm hay vượt bách niên)
- 靡他矢志扶黃口 Mỵ tha thỉ chí phù hoàng khẩu (Chí thề chẳng khác phù con trẻ)
- 惟此甘心到百頭 Duy thử cam tâm đáo bạch đầu (Lòng quyết không sai đến bạc đầu)
- 節難移方鐵石 Hình tiết nan di phương thiết thạch (Vững chí khôn dời niềm sắt đá)
- 堅操不改耐冰霜 Kiên thao bất cải nại băng sương (Kiên tâm chẳng cải mặc băng sương)
- 鸞分十載雲中舞 Loan phân thập tải vân trung vũ (Trong mây loan múa phân thập tải)
- 鶴別三更月下鳴 Hạc biệt tam canh nguyệt hạ minh (Dưới nguyệt hạc kêu biệt tam canh)
- 獨鶴猶經深夜雪 Độc hạc do kinh thâm dạ tuyết (Lẻ hạc còn qua đêm sâu tuyết)
- 孤鸞且耐永霄霜 Cô loan thả nại vĩnh tiêu sương (Đơn loan lại chịu cảnh sương mây)
- 禪房冷靜三更月 Thiền phòng lãnh tĩnh tam canh nguyệt (Thiền phòng lạnh vắng tam canh nguyệt)
- 文室虛明牛夜燈 Văn thất hư minh ngưu dạ đăng (Văn thất quang không ngưu dạ đăng)
- 流水行雲談貝葉 Lưu thủy hành vân đàm bối diệp (Nước chẩy mây trôi đàm lá quý)
- 清風明月憶曇花 Thanh phong minh nguyệt ức đàm hoa (Gió lành trăng sáng tưởng hoa mờ)
- 彈指不聞花雨落 Đàn chỉ bất văn hoa vũ lạc (Đàn ngọt chẳng nghe mưa hoa rụng)
- 轉頭猶見月潭清 Chuyển đầu do kiến nguyệt đàm thanh (Ngoảnh đầu còn thấy nguyệt ao trong)
- 石上月光留化跡 Thạch thượng nguyệt quang lưu hóa tích (Trên đá trăng soi lưu dấu tích)
- 瓶中連影散餘香 Bình trung liên ảnh tản dư hương (Trong bình sen bóng tản hương thừa)
- 深院落藤花石不點頭龍不語 Thâm viên lạc đằng hoa, thạch bất điểm, đầu long bất ngữ (Viện thẳm rụng hoa đằng, đáchẳng điểm, đầu rồng chẳng nói)
- 殘經凋貝葉香無飛篆磬無聲 Tàn kinh điêu bối diệp, hương vô phi, triện khánh vô thanh (Kinh tàn xăm lá quí, hương không bay, triện khánh không thanh)
- 華表鶴歸留素影 Hoa biểu hạc qui lưu tố ảnh (Hoa nổi hạc về lưu ảnh lụa)
- 玉屏仙去剩丹邱 Ngọc bình tiên khứthặng đan khưu (Bình ngăn tiên vắng lẻ gò đan)
- 風過林空花滿地 Phong quá lâm không hoa mãn địa (Gió qua rừng trống hoa mãn địa)
- 丹成爐在火無煙 Đan thành lô tại hỏa vô yên (Đan thành lò tại hỏa vô yên)
Về anh hùng liệt sĩ[sửa]
- 夢不醒來野鶴空悲華表月 Mộng bất tỉnh lai, dã hạc không bi hoa biểu nguyệt (Mộng chẳng tỉnh rồi, hạc nội vụt bay sầu ánh nguyệt)
- 事都撇去桃華那戀武陵春 Sự đô phách khứ, đào hoa na luyến vũ lăng xuân (Việc đều bỏ hết, hoa đào rơi cánh thảm mầu xuân)
- 子道無成空讀禮 Tử đạo vô thành không độc lễ (Đạo trẻ chẳng thành lười đọc lễ)
- 親恩罔極望回雲 Thân ân võng cực vọng hồi vân (Ơn cha vô tận ngóng hồi mây)
- 深恩未報慚為子 Thâm ân vị báo tàm vi tử (Ơn sâu chưa báo làm con thẹn)
- 飲泣難銷忝作人 Ẩm khấp nan tiêu thiêm tác nhân (Nuốt tủi khôn tiêu cách sống hèn)
- 遇亦甚難哉慷慨先已駙馬子 Ngộ diệc thậm nan tai! Khảng khái tiên dĩ phò mã tử (Cảnh ngộ thật khó thay, khảng khái trước hi sinh con phò mã)
- 神當不沒矣悽愴長在昇龍門 Thần đương bất một hĩ! Thê thương trường tại Thăng Long môn (Tinh thần không mất vậy, cảm thương người vời vợi đất Thăng Long)
- 同郡疊告哀君之逝去竹堂范老幾何日 Đồng quận điệp cáo ai, quân chi thệ khứ Trúc Đường Phạm lão kỷ hà nhật (Đồng hương liên tiếp cáo tang, ông ra đi cách Phạm Trúc Đường là mấy?)
- 八年兩制敵今之役視癸酉往事勝一籌 Bát niên lưỡng chế địch, kim chi dịch thị Quí Dậu vãng sự thắng nhất trù (Tám năm hai phen dẹp giặc, việc ngày nay so năm Quý Dậu hơn nhiều)
- 廿年使許身報國何以家為何家非家亦何家是家家國夢中苦最苦國破家亡仇尚在 Trấp niên sử hứa thân báo quốc, hà dĩ gia vi, hà gia phi gia, diệc hà gia thị gia, gia quốc mộng trung, khổ tối khổ, quốc phá gia vong cừu thượng tại (Hai mươi năm đem thân báo nước, nào kể chi nhà, nhà nào là nhà, nhà nào không phải nhà, trong mộng nước nhà, khổ là khổ, nước mất nhà tan, thù vẫn đó)
- 一片心殉義捐生欲得死所欲死不死未欲死竟死死生度外悲奚悲生雄死烈志難埋 Nhất phiến tâm tuẫn nghĩa quyên sinh, dục đắc tử sở, dục tử bất tử, vị dục tử cánh tử, tử sinh độ ngoại, bi hề bi, sinh hùng tử liệt chí nan mai (Một tấm lòng vì nghĩa quên mình, muốn tìm chỗ chết, muốn chết không chết, không muốn chết lại chết, ngoài vòng sống chết, sống hùng chết liệt, chí khôn vùi)
- 忠孝有真傳念祖國念同胞豈忍天涯遺老父 Trung hiếu hữu chân truyền, niệm Tổ quốc, niệm đồng bào, khởi nhẫn thiên nhai di lão phụ (Trung hiếu do truyền thống từxưa, nghĩTổquốc, nghĩđồng bào, khởi nhẫn thiên nhai di lão phụ)
- 英雄無印板亦頑民亦義士管教史筆屬名家 Anh hùng vô ấn bản, diệc ngoan dân, diệc nghĩa sĩ, quản giao sử bút thuộc danh gia (Anh hùng không bản in để lại, cũng ngoan dân, cũng nghĩa sĩ, rồi đây bút sử chép danh gia)
- 霹靂一聲群奸膽散 Tịch lịch nhất thanh quần gian đảm tán (Sấm sét một tiếng vang, bọn gian gan nát)
- 江山千古大俠魂香 Giang sơn thiên cổ đại hiệp hồn hương (Non sông ngàn thuở mãi, hiệp sĩ hồn hương)
- 讀四千年歷史刺客傳俠客傳乃君為開卷第一人固應日月星辰高懸姓字 Độc tứ thiên niên lịch sử, Thích khách truyện, Hiệp khách truyện nãi quân vi khai quyển đệnhất nhân, cố ưng nhật nguyệt tinh thần, cao huyền tính tự (Đọc bốn nghìn năm lịch sử, truyện Thích khách, truyện Hiệp khách, với ông thật làngười đầu tiên, vậy nên với mặt trời, trăng sao, nêu cao tên tuổi)
- 語五千萬同胞吾民仇吾國仇矧汝亦亞黃真貴種好與江山城郭洗凈腥羶 Ngữ ngũ thiên vạn đồng bào, ngô dân cừu, ngô quốc cừu, thẩm nhữ diệc Á hoàng chân quí chủng, hảo dữ giang sơn thành quách, tẩy tĩnh tinh chiên (Nói năm ngàn vạn đồng bào, thù dân ta, thù nước ta, huống mày cũng da vàng châu Á, thề phải vì non sông thành quách, rửa sạch hôi tanh)
- 不能死又不能生展轉病中魂國難家仇痛史到君無底痛 Bất năng tử hựu bất năng sinh, triển chuyển bệnh trung hồn, quốc nạn gia cừu, thống sử đáo quân vô để thống (Chết không được, sống cũng lại không xong, bệnh hồn dằn vặt bấy lâu, nạn nước thùnhà, đau đớn anh ơi hồn xiết kể)
- 與俱出誰與俱入蕭條亡後劫天涯海角悲場任我自由悲 Dữ câu xuất thùy dữ câu nhập, tiêu điều vong hậu kiếp, thiên nhai hải giác, bi trường nhậm ngã tự do bi (Ra với nhau, về biết cùng ai nhỉ? Thân thế tiêu điều lắm nỗi, chân trời góc bể, thương thầm tôi cũng biết sao đây?)
- 造少年國先造少年人填海補天蓋世奇功希汝翼 Tạo thiếu niên quốc, tiên tạo thiếu niên nhân, điền hải bổ thiên cái thế kỳ công hy nhữ dực (Tạo nước thiếu niên, trước tạo người thiếu niên, lấp bể vá trời, công việc hơn đời nhờ ở bác)
- 與同志出不與同志入悲風慘雨滿城方草為誰萋 Dữ đồng chí xuất, bất dữ đồng chí nhập, bi phong thảm vũ, mãn thành phương thảo vị thùy thê (Cùng đồng chí đi, không cùng đồng chí lại, mưa sầu gió thảm, cỏ hoa đầy phố để cho ai?)
- 問汝漢姦即今奴隸舞臺閉幕從究竟何如夢裏昏昏偏怪汝 Vấn nhữ Hán gian, tức kim nô lệ vũ đài, bế mạc hậu cứu cánh hà như, mộng lý hôn hôn thiên quái nhữ (Hỏi mày bọn Hán gian, hiện nay sân khấu tôi đòi, hạ màn rồi sau sẽ ra sao? trong lúc tối tăm mày thật quái)
- 哀君義種從古英雄歷史發軔初大都自此傭中佼佼最憐君 Ai quân nghĩa chủng, tòng cổ anh hùng lịch sử, phát nhận sơ đại độ tự thử, dong trung giảo giảo tối liên quân (Thương bác người nghĩa hiệp, tự cổ anh hùng lịch sử, đẩy xe trước toàn như thế cả, làm thuê sáng tỏ bác nên thương)
- 會看戰馬南旋殄仇虜慰壯心寄語英齡有作九原應默護 Hội kham chiến mã Nam toàn, điển cừu lỗ, ủy tráng tâm, ký ngữ anh linh, hữu tác cửu nguyên ưng mặc hộ(Những mong chiến mã về Nam, giết giặc cướp, thỏa tấm lòng, nhắn gửi hồn thiêng, có biết suối vàng nên giúp đỡ)
- 愁見征鴻北上弔中原談舊事幾經艱苦無情二豎忍相欺 Sầu kiến chinh hồng Bắc thượng, điếu Trung nguyên, đàm cựu sự, kỷ kinh gian khổ, vô tình nhị thụ nhẫn tương khi (Buồn thấy chinh hồng lên Bắc, thăm Trung Nguyên, bàn việc cũ, trải bao gian khổ, vô tình mà bệnh nỡ giày vò)
- 見君之去不見君之還他年奏凱聲中鴻嶺魚峰草木為君齊墜淚 Kiến quân chi khứ bất kiến quân chi hoàn, tha niên tấu khải thanh trung, Hồng lĩnh, Ngưphong, thảo mộc vị quân tề trụy lệ (Thấy anh đi, chẳng thấy anh về, ngày nào trong tiếng khải hoàn, núi Hồng, cồn Ngư, cây cỏ vì anh đều nhỏlệ)
- 與我同來寧與我國死幾度飲愁杯裏盤城島國風塵剩我最傷心 Dữ ngã đồng lai ninh dữ ngã đồng tử, kỷ độ ẩm sầu bôi lý, Bàn thành, Đảo quốc, phong trần thặng ngã tối thương tâm (Cùng tôi ra, không cùng tôi chết, mấy bận cùng nâng chén rượu, thành Bàn, nước Đảo, phong trần để bạn phải thương tâm)
- 心不能為之哀一夢太淒涼六十年來故國江山甘我棄 Tâm bất năng vị chi ai, nhất mộng thái thêlương, lục thập niên lai, cốquốc giang sơn cam ngã khí (Lòng thương biết làm sao? một mộng quá buồn sầu, sáu chục năm nay, nước cũnon sông đành bỏ bạn)
- 天竟何從而問同胞都義烈三千里外他邦瘴厲忍予仇 Thiên cánh hà tòng nhi vấn, đồng bào đô nghĩa liệt, tam thiên lý ngoại, tha bang chướng lệ nhẫn dư cừu (Trời theo đâu mà hỏi? đồng bào đều nghĩa liệt, ngoài ba ngàn dặm, quê người lam chướng nợ thù nhà)
- 壯在我公戰壘殘魂馳驅終不倦上留東數閱月導游學先河不虛憂患半生竟隨國殉 Tráng tai ngã công, chiến lũy tàn hồn, trì khu chung bất quyện, thượng lưu đông sổ duyệt nguyệt, đạo du học tiên hà, bất hưưu hoạn bán sinh, cánh tùy quốc tuẫn (Chí ông đáng khen thay! Chiến lũy đãtàn, màruổi rong không mỏi, còn lưu lại Đông Kinh vài tháng, khơi nguồn du học, không uổng nửa đời lo nghĩ, lại vìnước chết đi)
- 嗟乎吾國新潮初涌進步未有窮況同志許多人當復仇後勁有日中原一捷願告公知 Ta hồ ngô quốc, tân trào sơ dũng, tiến bộ vị hữu cùng, huống đồng chí hứa đa nhân, đương phục cừu hậu kính, hữu nhật trung nguyên nhất tiệp, nguyện cáo công tri (Vận nước đáng buồn lắm! Tân trào mới nổi, nên tiến bộ chưa cùng, đã có trong đồng chí bao người, gánh việc phục thù, có ngày đất nước thu hồi, xin cùng ông nói lại)
- 君豈其虛生作戲於世耶提兵三稔去國廿餘年一泣於英一泣於清忽忽焉大泣於冬誰齡思入秋風向我神京埋古劍 Quân khởi kỳ hư sinh tác hí ư thế da, đề binh tam nẫm, khứ quốc trấp dư niên, nhất khấp ưAnh, nhất khấp ư Thanh, hốt hốt yên đại đại khấp ư Đông, thùy linh tứ nhập thu phong, hướng ngã thần kinh mai cổ kiếm (Bác há phải sống mà chơi ở đời đâu? Cầm quân ba bận, bỏ nước hai mươi năm, đã kêu ở Anh, đã kêu ở Thanh; lại còn thấy tiếng kêu ở Đông, vì đâu ngọn gió mùa thu, đến chốn thần kinh chôn kiếm cổ)
- 我亦不知死之為何物也讀書五洲知交數十輩或戰以舌或戰以筆端端的力戰以鐵直使血塗溫帶為吾黃族豎紅旗 Ngã diệc bất tri tử chi vi hàvật dã, độc thư ngũ châu, tri giao sổ thập bối, hoặc chiến dĩ thiệt, hoặc chiến dĩ bút, đoan đoan đích lực chiến dĩ thiết, trực sử huyết đồ ôn đới, vị ngô hoàng tộc thụ hồng kỳ (Tôi không biết chết là vật gì nữa cả! Đọc sách năm châu, quen biết vài chục bạn, kẻ đánh bằng lưỡi, kẻ đánh bằng bút, có kẻ ra sức đánh bằng sắt để khiến máu rơi ôn đới, vì nòi hoàng tộc dựng cờ hồng)
- 崑崙島面積若幾偏容許多人奇絕奇造設當初寧問有期與無期波中湧起孤峰高高高留個英雄萬古宅 Côn Lôn đảo diện tích nhược kỷ, thiên dung hứa đa nhân, kỳ tuyệt kỳ, tạo thiết đương sơ, ninh vấn hữu kỳ dữ vô kỳ, ba trung dũng khởi cô phong, cao cao cao, lưu cáanh hùng vạn cổ trạch (Đảo Côn Lôn diện tích bấy nhiêu, dung được biết bao người lạ lạ sao! Xây dựng từ xưa, nào hỏi gì có hẹn hay không, giữa lòng nổi ngọn non côi, cao cao cao, nhà cửa anh hùng lưu tại đó)
- 大越國血購得來所值只一死怨何怨流離此日不以歌去以哭去夢裡驚呼同志戰戰戰還我山河獨立天 Đại Việt quốc huyết cấu đắc lai, sở trị chỉ nhất tử, oán hà oán, lưu ly thử nhật, bất dĩ ca khứ dĩ khốc khứ, mộng lý kinh hô đồng chí, chiến chiến chiến, hoàn ngã sơn hà độc lập thiên (Nước Đại Việt máu xương mua lại, giá đáng một cái chết, oán oán mãi! Lưu ly ngày ấy, bước ra lại không ca mà khóc, trong mộng hoảng kêu đồng chí đánh đánh đánh, bầu trời độc lập trả về đây)
- 嗟嗟許大山河徵王不作趙嫗安歸翻教歷史數千年多渠一死 Ta ta hứa đại sơn hà, Trưng Vương bất tác, Triệu Ẩu an qui, phiên giáo lịch sử sổ thiên niên, đa cừ nhất tử(Nước non rộng rãi đáng than thay! Trưng Vương không dậy, Triệu Ẩu về đâu? khiến cho lịch sử vài nghìn năm, thêm người chết nữa)
- 咄咄成何世界沱海漲羞屏山凝臭忍看鬚眉幾百輩與賊俱生 Đốt đốt thành hà thế giới, Đà hải trướng tu, Bình Sơn ngưng xú, nhẫn khán tu mi kỷ bách bối, dữ tặc câu sinh (Thế giới lung tung đáng sợ thật! Đà Hải thẹn đầy, Bình Sơn thối ứ, nỡ để râu mày mấy trăm kẻ, cùng giặc sống sao?)
- 嗟我生無補於時海外寄殘軀風雨一天空洒淚 Ta ngã sinh vô bổ ư thời, hải ngoại ký tàn khu, phong vũ nhất thiên không sái lệ (Sống như ta không ích cho đời, đất khách gửi xương tàn, mưa gió một trời riêng nhỏ lệ)
- 噫君死已得其所簷頭留碧血江山千古有餘香 Y quân tử dĩ đắc kỳ sở, thiềm đầu lưu bích huyết, giang sơn thiên cổ hữu dư hương (Chết mà bạn đã tìm được chốn, mái nhà rơi máu đỏ, non sông muôn thuở có thừa hương)
- 邦傑沒兮百身終莫贖好是文明初度星火燎原誓將百鍊千磨鑄時鑄世鑄江山光前爍後 Bang kiệt một hề, bách thân chung mạc thục, hảo thị văn minh sơ độ, tinh hỏa liệu nguyên, thệ tương bách luyện thiên ma, chú thời, chú thế, chú giang sơn, quang tiền thước hậu (Hào kiệt mất rồi, trăm mình khôn chuộc lại, tiếc nỗi văn minh buổi mới, chút lửa cháy đồng, thề rằng trăm luyện ngàn tôi, đúc thời, đúc thế, đúc non sông, trước sau rạng rỡ)
- 國魂在否一慟竟無聲哀哉辛苦牧場仰天吞彈所望一心同德有叔有弟有朋友雖死猶生 Quốc hồn tại phủ, nhất đỗng cánh vô thanh, ai tai tân khổ mục trường, ngưỡng thiên thôn đạn, sở vọng nhất tâm đồng đức, hữu thúc, hữu đệ, hữu bằng hữu, trung tử do sinh (Quốc hồn đâu tá, một tiếng thét không ra, thương thay trường mục đắng cay, nhìn trời nuốt đạn, ước những đồng tâm, đồng đức, còn chú còn em, còn bạn hữu, sống chết như nhau)
- 年少億同游間嘗拔劍擘天誓殲仇虜真個略韜素蘊大有乃父風吾夫子席前言志時噲然心許 Niên thiếu ức đồng du, gian thường bạt kiếm phách thiên, thệ tiêm cừu lỗ, chân cá lược thao tốuẩn, đại hữu nãi phụ phong, ngô phu tử tịch tiền ngôn chí thời, khoái nhiên tâm hứa (Nhớ khi tuổi trẻ cùng chơi, đã từng mang giáo chỉ trời cao, thề trừ giặc cướp, thật là đã gồm tài thao lược, theo lối của người cha, thầy học ta khi nói chỉ học trò, lòng đà khâm phục)
- 時危誰為拯方欲揮戈挽日澽失英雄獨憐忠孝兩全留作吾儕鏡老將軍海外聞哀日莞爾顏開 Thời nguy thời vị chửng, phương dục huy qua vãn nhật, cự thất anh hùng độc liên trung hiếu lưỡng toàn, lưu tác ngô sài kính, lão tướng quân hải ngoại văn ai nhật, hoản nhĩ nhan khai (Gặp lúc nguy nan ai cứu, những muốn múa gươm xong cuộc thế, đã mất anh hùng, chỉ tức rằng trọn đạo hiếu trung, làm gương cho bạn hữu, lão tướng quân lúc được nghe ai tin, mặt vẫn tươi cười)
- 乾坤翻覆以來間豈無轟轟烈烈好場誰似君家三攖虜刃再殉孤城幾回看寶劍掌中魂到九原猶殺賊 Càn khôn phiên phúc dĩ lai, gian khởi vôoanh oanh liệt liệt hảo trường, thùy tựquân gia, tam anh lỗ nhận, tái tuẫn cô thành, kỷ hồi khan bảo kiếm chưởng trung, hồn đáo cửu nguyên do sát tặc (Trời nghiêng đất ngảđến nay, há không trường liệt liệt oanh oanh, ai như nhà ông, ba người đánh giặc chết, hai bận giữ thành cô, bao lần xem báu kiếm trong tay, hồn đến suối vàng còn giết giặc)
- 身世浮沈至此日常抱鬱鬱孛孛奇氣欲揮吾手拔崑崙山平芹徐海一聲語姪兒海外身先同志厲誅仇 Thân thế phù trầm chí thử, nhật thường bão uất uất bột bột kỳ khí, dục huy ngô thủ, bạt Côn Lôn sơn, bình Cần Giờ hải, nhất thanh ngữ diệt nhi hải ngoại, thân tiên đồng chí lệ tru cừu (Bẩy nổi ba chìm là thế, ôm cái chí uất uất bột bột, muốn giơ tay tớ, san phẳng núi Côn Lôn, lấp bằng bể Cần hải, một tiếng gọi cháu trai ngoài cõi, hàng đầu đồng chí gắng phanh thù)
- 自攜手離東忽七年間風雨重洋關山萬里每於艱險地膽為酒薪為床時對心言生斯世當雄之飛毋雌之伏 Tự huề thủ ly Đông, hốt thất niên gian, phong vũ trùng dương, quan sơn vạn lý, mỗi ư gian hiểm địa, đảm vi tửu tân vi sàng, thời đối tâm ngôn: sinh tư thế đương hùng chi phi, vô thư chi phục (Từ dắt tay dời Đông, bỗng trong bẩy năm, mưa gió ngàn trùng, quan san muôn dặm, khi ở nơi gian hiểm, mật làm rượu, gai làm giường, bấm bụng nói thầm: “Sinh ở đời này, thà giống trống mà bay, không làm giống mái mà nấp”)
- 暨分襟而西已一載半鴈音竟杳鴻爪空留恍於夢寐中聲如雷目如炬來告予曰真男子寧玉而碎毋瓦而全 Ký phân khâm nhi Tây, dĩ nhất tải bán, nhạn âm cánh diểu, hồng trảo không lưu, hoảng như mộng mị trung, thanh như lôi, mục như cự, lai cáo dư viết: chân nam tử ninh ngọc nhi toái, vô ngoã nhi toàn (Lần chia áo đi Tây, nay một năm rưỡi, tin nhà đã vắng, móng hồng không còn, bỗng trong giấc chiêm bao, tiếng như lôi, mắt như lửa, gọi tôi mà bảo: “Đã là nam tử, thà làm ngọc mà nát, không làm hòn ngói mà nguyên”)
- 浮生何足悲可憐國難家仇壯志半生流水逝 Phù sinh hà túc bi, khả liên quốc nạn gia cừu, tráng chí bán sinh lưu thủy thệ (Phù sinh có tiếc gì, đáng thương nạn nước thù nhà, tráng chí nửa đời theo nước chẩy)
- 同黨依然在會看乾旋坤轉英魂萬里烈風來 Đồng đảng y nhiên tại, hội khán kiền toàn khôn chuyển, anh hồn vạn lý liệt phong lai (Đồng đảng còn đây cả, sẽ thấy trời xoay đất chuyển, hồn thiêng muôn dặm gió bay về)
- 噫天遽喪予耶磊磊一生心方將吞四海吸三江捲萬千怒浪愁濤惟吾驅策 Y thiên cự táng dư da, lỗi lỗi nhất sinh tâm, phương tương thôn tứ hải hấp tam giang, quyển vạn thiên nộ lãng sầu đào, duy ngô khu sách (Trời làm hại ta chăng? Lỗi lạc một tấm lòng, những đang hòng nuốt bốn bể, hút tam giang, cuốn muôn ngàn ngọn sóng kinh đời, để ta sai khiến)
- 使人儘如君者茫茫全亞陸奚至朝歐雲暮美雨把四百神州赤縣任汝縱橫 Sử nhân tận như quân giả, mang mang toàn Á lục, hề chí triêu Âu vân mộ Mỹ vũ, bả tứ bách thần châu xích huyện, nhậm nhữ tung hoành (Mọi người nhưông cả, mênh mông toàn châu Á, sao đến nỗi sớm mây Âu, chiều gió Mỹ, đem bốn trăm huyện châu quí báu cho chúng tung hoành)
- 一腔熱血竟付東流成敗局人奈天何千秋淚洒珠江水 Nhất xoang nhiệt huyết cánh phó Đông lưu, thành bại cục nhân nại thiên hà, thiên thu lệ sái châu giang thủy (Một bầu nhiệt huyết, phó mặc Đông lưu, cuộc thành bại người biết trời sao, nước châu giang ngàn thu lệ rưới)
- 十歲雄圖欲翻西海感慨場今猶昨也萬里魂馳故國山 Thập tuế hùng đồ dục phiên Tây hải, cảm khái trường kim do tạc dã, vạn lý hồn trì cố quốc sơn (Mười năm hùng đồ, muốn lay Tây hải, trường cảm khái nay như xưa vậy, non cố quốc muôn dặm hồn về)
- 方將聯一氣為地球無所謂合並無所謂離管教地下人間總依然燈前劍影枕畔雞聲得意也都忘爾我 Phương tương liên nhất khí vi địa cầu, vô sở vị hợp tịnh vô sở vịly, quản giáo địa hạ nhân gian, tổng y nhiên đăng tiền kiếm ảnh, chẩm bạn kê thanh, đắc ý dã đô vong nhĩ ngã (Cũng toan liều một mạch làm địa cầu, không gì là hợp, cũng không gì là ly, khiến cho dưới đất giữa người, đều y nhiên trước đèn bóng kiếm, bên gối tiếng gà, khi đắc ý lại quên mày tớ)
- 且欲導眾生於天國有為之因必有為之果憑仗天齡佛力會須看塵裏歐雲毫端美雨牧場那復計東西 Thả dục đạo chúng sinh ư thiên quốc, hữu vi chi nhân, tất hữu vi chi quả, bằng trượng thiên linh Phật lực, hội tu khán trần lý Âu vân, hào đoan Mỹ vũ, mục trường na phục kế đông tây (Lại muốn dẫn chúng sinh lên thiên quốc, đã làm ra nhân ắt sẽ làm ra quả, dựa ở oai trời sức Phật, tất phải thấy trong bụi mây Âu, đầu tia mưa Mỹ, trường chăn chi sá kể đông tây)